Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 1090/QĐ-UB năm 1996 về bản quy định đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh An Giang

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    652344





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu1090/QĐ-UB
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh An Giang
      Ngày ban hành20/10/1996
      Người kýNguyễn Minh Nhị
      Ngày hiệu lực 20/10/1996
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY BAN NHÂN DÂN
      TỈNH AN GIANG
      --------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI
      CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ----------------

      Số: 1090/QĐ-UB

      Long Xuyên, ngày
      20 tháng 10 năm 1996

       

      QUYẾT ĐỊNH

      BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐỀN BÙ THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
      ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG
      TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

      - Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBNĐ (sửa đổi) được
      Quốc hội thông qua ngày 21.06.1994;

      - Căn cứ Luật Đất đai được Quốc Hội thông qua
      ngày 14.07.1993;

      - Căn cứ Nghị định số 90/CP ngày 17.08.1994 của Chính phủ ban hành quy định về việc đền bù
      thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
      vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

      - Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 05.07.1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

      - Căn cứ Nghị định số 45/CP ngày 03.06.1996 của
      Chính phủ về việc bổ sung điều 10 của Nghị định số 60/CP ngày 05.07.1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

      Được sự chấp thuận của Thường trực HĐND tỉnh.

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bán quy định về đền bù
      thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
      lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh An Giang.

      Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản đã ban
      hành trước đây có nội dung trái với bản quy định ban hành kèm theo quyết định
      này đều bãi bỏ.

      Điều
      3:
      Giám đốc sở Địa chính, Giám đốc Sở Xây dựng,
      Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá chịu trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai và
      hướng dẫn thi hành quyết định này.

      Điều
      4:
      Ông Chánh văn
      phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, Ban, Ngành và Chủ tịch UBND các cấp
      căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao chịu trách nhiệm thi hành
      Quyết định này.

       

       

      Nơi nhận:
      - TT.TU,
      - TT HĐND tỉnh,
      - Sở, ban, ngành, đoàn thể,
      - UBND các cấp,
      - Lưu.

      ỦY BAN NHÂN DÂN
      TỈNH AN GIANG
      KT. CHỦ TỊCH
      PHÓ CHỦ TỊCH

      Nguyễn Minh Nhị

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ
      VIỆC ĐỀN BÙ THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC
      PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

      (Ban hành kèm theo quyết định số 1090/QĐ.UB ngày 20.10.1996 của UBND tỉnh An
      Giang).

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1: Quy định này là căn cứ pháp lý để áp dụng cho việc đền bù
      thiệt hại về đất và đền bù thiệt hại về tài sản hiện có trên đất khi Nhà nước
      thu hồi đất của tổ chức, cá nhân để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
      ích quốc gia, lợi ích công cộng.

      1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh:
      Là đất sử dụng cho các đơn vị đóng quân;
      làm các căn cứ không quân, hải quân và căn cứ quân sự khác; làm các công trình
      phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt; làm các ga, cảng quân
      sự; làm các công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng, quốc
      phòng kết hợp làm kinh tế; sử dụng làm
      kho tàng của lực lượng vũ trang, làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí;
      xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang; sử dụng vào việc xây dựng các công trình quốc
      phòng an ninh khác theo quy định của chính phủ.

      2. Đất sử dụng vào mục đích công cộng và lợi ích
      quốc gia:
      Là đất dùng để xây dựng đường giao thông, vỉa hè, cầu, cống, hệ
      thống cấp thoát nước; xây dựng sông, hồ,
      đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn
      hoa, công trình văn hóa, khu vui chơi giải
      trí công cộng, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng, nghĩa trang liệt
      sĩ; xây dựng đập hoặc hồ thủy điện, đường dây tải điện, các công trình kết cấu
      hạ tầng, công trình thủy lợi công trình nghiên cứu khoa học; xây dựng công sở
      (trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội) và các công trình khác
      theo quy định của chính phủ.

      Điều 2: Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) thuộc diện hợp pháp, hợp lệ khi Nhà nước thu hồi đất thì được đền bù thiệt hại về đất,
      đền bù thiệt hại về tài sản, hoa lợi trên đất thu hồi.

      Đất thuộc diện hợp pháp, hợp lệ được nêu trong bản
      quy định này bao gồm:

      1. Đất thuộc diện hợp pháp: Là đất đã được hợp
      thức hóa quyền sử dụng và được cơ quan có
      thẩm quyền của Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử
      dụng
      đất sau ngày 15.10.1993.

      2. Đất thuộc diện hợp lệ:

      a. Là đất mà người
      sử dụng có các loại giấy tờ do Chính phủ
      CMLTCHMNVN và Nhà nước CHXHCNVN cấp:

      + Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ở của
      Chủ tịch UBHC tỉnh trong thời kỳ cải cách ruộng đất;

      + Quyết định giao, cấp đất ở của UBND tỉnh hoặc quyết
      định giao, cấp đất ở của UBND huyện - thị xã, cơ quan nhà, đất, xây dựng cấp tỉnh
      theo ủy quyền của UBND tỉnh trước ngày 15.10.1993;

      + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính thức hay tạm thời do UBND tỉnh cấp hoặc do UBND huyện - thị xã cấp theo ủy quyền của
      UBND tỉnh;

      + Đất ở đang sử dụng
      và đã được đăng ký vào sổ địa chính theo quy định của
      Nhà nước;

      + Giấy tờ về quyền sở hữu nhà theo quy định của
      Thông tư 47/BXD/XDCBĐT ngày 5.8.1989 và Thông tư 02/BXD-ĐT ngày 29.4.1992 của Bộ Xây dựng từ trước ngày 15.10.1993 hoặc từ
      ngày 15.10.1993 đến trước ngày 05.07.1994 mà trong giá nhà đã tính giá đất ở của
      nhà đó;

      + Các giấy tờ mua bán đất ở trước ngày 01.07.1980
      được chính quyền cấp xã xác nhận đất có nguồn gốc hợp pháp;

      + Các giấy tờ về thừa kế, cho tặng nhà đất không có
      tranh chấp và được chính quyền cấp xã xác nhận nhà đất có nguồn gốc hợp pháp;

      + Bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án về việc giải
      quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ
      quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

      b. Là đất mà người sử dụng có những giấy tờ sau đây
      do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp,
      không có tranh chấp hoặc không thuộc diện Chính phủ CMLTCHMNVN và Nhà nước
      CHXHCNVN đã giao cho người khác sử dụng:

      + Bằng khoán
      điền thổ;

      + Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ
      phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch, sang tên tại Văn phòng chưởng khế, Ty điền địa, Nha trước bạ;

      + Giấy tờ mua bán sang nhượng đất có nguồn gốc hợp
      pháp được chính quyền đương thời các cấp chứng nhận;

      + Đơn xin thuê đất ở của Nhà nước được chính quyền
      đương thời xác nhận;

      + Giấy của Ty điền chứng nhận đất ở do chế cũ cấp.

      Điều 3: Nhà ở thuộc diện hợp pháp, hợp lệ được nêu trong bản quy định
      này bao gồm:

      1. Nhà ở thuộc diện hợp pháp: là nhà ở đã
      đăng ký và được cơ quan Nhà nước có thẩm
      quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở sau ngày 05.07.1994.

      2. Nhà ở thuộc diện hợp lệ: là nhà ở có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm
      quyền của Chính phủ CMLTCHMNVN hoặc Nhà nước CHXHCNVN cấp và nhà ở mà chủ nhà có các giấy
      tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, hiện nay không có tranh
      chấp về nhà và đất hoặc không thuộc diện. Chính phủ CMLTCHMNVN và Nhà nước
      CHXHCNVN đã giao cho người khác sử dụng.

      Điều 4: Người sử dụng đất
      không hợp pháp, không hợp lệ, hoặc sử dụng
      đất thuộc phạm vi hành lang lộ giới; hành lang bờ sông, kênh, rạch...; phạm vi
      công trình công cộng, công trình kỹ thuật khi Nhà nước thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất và tài sản
      trên đất đó.

      Nhà ở, vật kiến trúc, công trình không thuộc diện hợp
      pháp, hợp lệ hoặc xây dựng trái phép khi Nhà nước thu hồi đất không được đền bù
      thiệt hại, chỉ được trợ cấp di dời.

      Điều 5: Cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
      dân được Nhà nước giao đất để sử dụng vào
      mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải thực hiện
      trách nhiệm đền bù thiệt hại, trợ cấp di dời cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
      bị thu hồi đất theo đúng các quy định của bản quy định này và các văn bản pháp luật hiện hành.

      Chương II

      ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ ĐẤT

      Điều 6: Căn cứ để tính giá trị đất khi đền bù thiệt hại là khung giá đất do UBND tỉnh ban hành kèm theo
      quyết định số 125/QĐ.UB ngày 22.02.1995, trường hợp Nhà nước điều chỉnh lại
      khung giá đất thì áp dụng theo khung giá
      mới ban hành.

      Điều 7: Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng
      vũ trang được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
      dụng
      đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước,
      khi Nhà nước thu hồi đất thì không được đền bù thiệt hại về đất Trường hợp có
      nhu cầu sử dụng đất thì UBND tỉnh sẽ xem xét giao sử
      dụng
      đất mới.

      Điều 8: Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị kinh
      tế tập thể, các doanh nghiệp ngoài quốc
      doanh được Nhà nước giao đất và nộp tiền sử dụng
      đất không thuộc nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp, hiện đang sử dụng đúng mục đích, khi Nhà nước thu hồi đất
      thì được đền bù thiệt hại 100% giá trị đất hoặc được hoán đổi đất theo quy hoạch và được đền bù thiệt hại về tài sản
      trên đất bị thu hồi.

      Trường hợp
      khi Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn của ngân sách Nhà nước
      thì không được đền bù thiệt hại về đất.

      Điều 9: Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng
      vũ trang Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã
      hội, đơn vị kinh tế tập thể, được Nhà nước
      giao đất mà sử dụng đất không đúng mục
      đích được giao, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được đền bù thiệt hại về đất.

      Điều 10: Khi Nhà nước thu hồi đất người
      sử dụng đất được Nhà nước hoán đổi đất hoặc tự chuyển nhượng đất thì
      không phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng
      đất (nếu có) và chuyển quyền sử dụng đất
      đối với phần diện tích tương đương với diện tích đất bị thu hồi.

      Nếu diện tích đất hoán
      đổi lớn hơn diện tích đất bị thu hồi thì người sử
      dụng
      đất phải nộp tiền sử dụng đất,
      tiền chuyển mục đích (nếu có) và chuyển quyền sử
      dụng
      đất phần diện tích chênh lệch.

      Nếu diện tích đất tự chuyển nhượng lớn hơn diện
      tích đất bị thu hồi thì người sử dụng đất phải nộp tiền chuyển mục đích (nếu
      có) và chuyển quyền sử dụng đất phần diện
      tích chênh lệch.

      Điều 11: Khi Nhà nước thu hồi đất để mở rộng đường thì Nhà nước sẽ đền
      bù thiệt hại diện tích đất được sử dụng để
      mở rộng mặt đường, lề đường, vỉa hè, diện tích đất sử dụng để mở rộng hành lang
      lộ giới không được đền bù thiệt hại.

      MỤC I: ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ ĐẤT Ở

      Điều 12: Người sử dụng đất thuộc
      diện hợp pháp/ hợp lệ khi Nhà nước thu hồi đất được đền bù thiệt hại bằng tiền
      theo nguyên tắc sau đây:

      1. Đất ở tại đô thị thuộc diện hợp pháp được đền bù
      thiệt hại 100% giá trị đất theo khung giá đất của Nhà nước.

      2. Đất ở tại đô thị thuộc diện hợp lệ được đền bù
      thiệt hại theo các mức như sau:

      a. Người sử dụng đất ổn định từ trước ngày 18.12.1960
      thì được đền bù thiệt hại 100% giá bị đất bị thu hồi.

      b. Người sử dụng
      đất ổn định từ sau ngày 18.12.1980 đến ngày 15.10.1993 thì được đền bù thiệt hại
      bằng 80% giá trị đất bị thu hồi.

      c. Người sử dụng
      đất ổn định từ sau ngày 15.10.1993 đến ngày bị thu hồi đất mà chưa nộp tiền sử
      dụng đất, thì không được đền bù thiệt hại về đất ở.

      3. Đất ở tại khu dân cư nông thôn thuộc diện hợp
      pháp, hợp lệ được đền bù thiệt hại bằng 100% giá trị đất theo khung giá đất của
      Nhà nước.

      Điều
      13:
      Trường hợp người bị thu hồi đất thuộc diện hợp
      pháp, hợp lệ không nhận đền bù thiệt hại bằng tiền, mà có nhu cầu được hoán đổi đất ở thì giải quyết theo nguyên tắc
      sau đây:

      1. Được hoán
      đổi một diện tích đất ở theo quy hoạch của Nhà nước.

      2. Trường hợp đất ở được hoán đổi có diện tích chênh lệch so với
      đất ở bị thu hồi thì giải quyết như sau:

      a. Nếu diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích
      đất ở được hoán đổi thì phần diện tích chênh
      lệch được Nhà nước đền bù thiệt hại bằng tiền theo khung giá đất của Nhà nước.

      b. Nếu diện tích đất ở được hoán đổi lớn hơn diện tích đất ở bị thu hồi thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất phần diện tích chênh lệch theo
      khung giá đất của Nhà nước.

      MỤC II: ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ ĐẤT
      NÔNG NGHIỆP, ĐẤT LÂM NGHIỆP, ĐẤT CHUYÊN DÙNG

      Điều 14: Người sử dụng đất thuộc
      diện hợp pháp, hợp lệ khi Nhà nước thu hồi đất thì được đền bù thiệt hại bằng
      tiền theo nguyên tắc sau đây:

      1. Đất bị thu hồi thuộc diện hợp pháp được đền bù
      thiệt hại bằng 100% giá trị đất theo khung giá đất của Nhà nước.

      2. Đất bị thu hồi thuộc diện hợp lệ được đền bù thiệt
      hại bằng 90% giá trị đất theo khung giá đất của Nhà nước.

      Điều 15: Trường hợp người bị thu hồi đất thuộc diện hợp pháp, hợp lệ
      không nhận đền bù thiệt hại bằng tiền, mà có nhu cầu được hoán đổi đất thì giải quyết theo nguyên tắc sau
      đây:

      1. Được hoán
      đổi một diện tích đất tương đương với diện tích đất bị thu hồi.

      2. Trường hợp đất bị thu hồi có giá trị lớn hơn đất
      được hoán đổi thì phần chênh lệch về giá
      trị đất được Nhà nước đền bù thiệt hại bằng tiền, theo khung giá đất của Nhà nước.

      3. Trường hợp đất được hoán đổi có giá trị lớn hơn đất bị thu hồi thì người được hoán đổi đất phải nộp phần chênh lệch về giá trị
      đất cho Nhà nước, giá trị chênh lệch tính theo khung giá đất của Nhà nước.

      Điều 16: Các trường hợp bao chiếm, chiếm dụng, sử dụng đất bất hợp
      pháp hoặc không đủ điều kiện xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì không
      được đền bù thiệt hại về đất và hoa lợi trên đất bị thu hồi.

      Trường hợp đất do Nhà nước tạm giao sử dụng, khi thu hồi thì không được đền bù thiệt
      hại về đất chỉ được đền bù thiệt hại về hoa lợi trên đất bị thu hồi.

      Chương III

      ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ TÀI
      SẢN VÀ TRỢ CẤP DI DỜI

      MỤC I: ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ NHÀ
      Ở, VẬT KIẾN TRÚC

      Điều 17: Nguyên tắc tính đền bù thiệt hại đối với nhà ở, vật kiến
      trúc, công trình phụ trợ như sau:

      1. Được đền bù bằng giá trị hiện có của công trình, giá trị này được xác định bằng
      tỷ lệ (%) giá trị còn lại của công trình
      nhân với giá xây dựng mới theo mức giá
      chuẩn về xây dựng do UBND tỉnh quy định.

      2. Nhà ở, vật kiến trúc xây dựng đơn giản (bằng
      cây, tre, lá...) không có trong mức giá chuẩn về xây dựng do UBND tỉnh quy định,
      thì tính theo giá vật tư cộng với giá nhân công tại địa phương vào thời điểm thu hồi đất.

      3. Đối với nhà ở, vật kiến trúc hoặc công trình phụ
      trợ có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì được đền bù chi
      phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại và chi phí vật tư hao hụt hư hỏng trong
      quá trình tháo dỡ vận chuyển lắp đặt và được hưởng trợ cấp di dời.

      Mức đền bù chi phí tối đa không được vượt quá 10% mức
      giá chuẩn của ngôi nhà, vật kiến trúc,
      công trình cùng tiêu chuẩn kỹ thuật do UBND tỉnh quy định.

      Điều 18: Đối với nhà ở, vật kiến trúc, công trình thuộc diện hợp
      pháp:

      1. Nếu phải giải tỏa, di dời toàn bộ công trình hoặc phải tháo dỡ từ 70% công trình trở
      lên thì tính và được đền bù thiệt hại bằng 100% giá trị còn lại của toàn bộ công trình.

      2. Nếu phải tháo dỡ dưới
      70% công trình thì đền bù thiệt hại bằng 100% giá trị sử dụng còn lại của phần tháo dỡ.

      3. Diện tích xây dựng không đúng theo giấy phép thì
      không được đền bù thiệt hại.

      Điều 19: Đối với nhà ở, vật kiến trúc, công trình thuộc diện hợp lệ:

      1. Nếu phải giải tỏa, di dời toàn bộ công trình hoặc
      phải tháo dỡ từ 70% công trình trở lên thì được tính và được đền bù thiệt hại bằng
      98% giá trị sử dụng còn lại của toàn bộ công trình.

      2. Nếu phải tháo dỡ dưới
      70% công trình thì đền bù thiệt hại bằng 96% giá trị sử dụng còn lại của phần
      tháo dỡ.

      Điều 20: Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho cá nhân, hộ gia đình thuê
      hoặc tạm cấp, tạm giao sử dụng khi Nhà nước
      thu hồi thì giải quyết như sau:

      1. Không được đền bù thiệt hại, chỉ được trợ cấp di
      dời.

      2. Người thuê nhà ở có thể được xem xét cho thuê
      nơi ở mới, nếu quỹ nhà ở của Nhà nước còn nhà cho thuê.

      3. Trong quá trình sử
      dụng
      nhà ở, nếu có đầu tư sửa chữa, cải tạo hoặc nâng cấp diện tích sử dụng
      (có sự cho phép bằng văn bản của cơ quan
      quản lý nhà ở) thì được bồi hoàn phần giá
      trị sử dụng còn lại.

      MỤC II: ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ
      CÂY TRỒNG, HOA LỢI VÀ TRỢ CẤP DI DỜI

      Điều 21: Đối với cây ăn trái:

      1. Cây đang trong thời kỳ thu hoạch được đền bù thiệt
      hại bằng hai năm sản lượng tính theo mức sản lượng cao nhất của kỳ thu hoạch
      trước đó và theo giá nông sản cùng loại ở địa phương.

      2. Cây chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được đền bù
      chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm
      sóc đến thời điểm thu hồi đất (tính theo chi phí thực tế ở địa phương).

      Điều 22: Đối với cây lấy gỗ:

      1. Cây đến thời kỳ thu hoạch thì được trợ cấp chi
      phí cho việc thu hoạch (tính theo chi phí thực tế tại địa phương).

      2. Cây chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được đền bù
      chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất (tính theo
      chi phí thực tế tại địa phương).

      Điều
      23:
      Đối với
      hoa màu, vật nuôi (thủy sản):

      1. Đến thời kỳ thu hoạch thì được trợ cấp chi phí
      thu hoạch (tính theo chi phí thực tế tại địa phương).

      2. Chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được đền bù chi
      phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc và thiệt hại sản lượng thực tế đến thời điểm
      thu hồi đất (tính theo chi phí thực tế và giá thị trường tại địa phương).

      Điều 24: Trợ cấp di dời:

      1. Khi di dời nhà ở, vật kiến trúc, công trình phụ
      trợ, mỗi hộ gia đình được trợ cấp 2.000.000 đồng.

      2. Trợ cấp di dời mồ mả:

      + Mộ đất 500.000 đồng/1 ngôi mộ.

      + Mộ xây, mộ đúc 3.000.000 đồng/1 ngôi mộ.

      3. Đối với đồng hồ điện, đồng hồ nước, điện thoại
      thì trợ cấp theo đơn giá thanh toán của đơn vị kinh doanh chuyên ngành,

      Chương IV

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 25: Thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất:

      1. UBND cấp có thẩm quyền quyết định giao đất nào thì có quyền ra quyết định thu hồi đất
      đó.

      2. Trước khi ra quyết định thu hồi đất, cấp có thẩm
      quyền phải thông báo cho người sử dụng đất
      biết về lý do thu hồi đất; thời gian và kế hoạch di dời, giải tỏa; mức đền bù
      thiệt hại và trợ cấp di dời.

      Điều 26: Thẩm quyền ra quyết định di dời, giải tỏa, cưỡng chế:

      1. UBND tỉnh
      ra quyết định đối với khu vực nội ô đô thị và những khu quy hoạch thuộc cấp tỉnh
      thực hiện.

      2. UBND huyện,
      thị xã ra quyết định đối với khu dân cư nông thôn.

      3. UBND cấp
      nào ra quyết định thu hồi đất, di dời, giải tỏa thì ra quyết định cưỡng chế thi
      hành đối với những trường hợp không chấp hành quyết định.

      4. UBND xã,
      phường, thị trấn không được ra các quyết
      định thu hồi đất di dời, giải tỏa hoặc các quyết định cưỡng chế thuộc phạm vi
      quy định trong bản quy định này.

      Điều 27: Sở Địa chính, Sở Xây dựng, Sở Tài chính - Vật giá chịu
      trách nhiệm:

      1. Cử cán bộ chuyên môn giúp Ban Chỉ đạo thu hồi đất của UBND huyện, thị xã lập
      phương án thu hồi đất, đền bù thiệt hại

      2. Thẩm định phương án thu hồi đất và đền bù thiệt
      hại do UBND huyện, thị xã lập.

      3. Trực tiếp lập kế hoạch và phương án thu hồi đất,
      đền bù thiệt hại đối với các công trình thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

      Điều 28: UBND huyện, thị xã chỉ được ra quyết định thu hồi đất quyết
      định di dời, giải tỏa sau khi được UBND tỉnh phê duyệt phương án thu hồi đất
      phương án đền bù thiệt hại và trợ cấp di dời.

      Điều 29: Trường hợp thu hồi đất thuộc khu di tích lịch sử văn hóa,
      chùa chiền, thánh thất nghĩa trang, khu quân sự, trụ sở cơ quan Nhà nước...phải
      có sự trao đổi, bàn bạc với các cơ quan quản lý các công trình đó và trình UBND
      tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể.

      Điều 30: Để bảo đảm cho việc di dời mồ mả khi thu hồi đất UBND huyện,
      thị xã phải quy hoạch nghĩa địa. Nghĩa địa phải đảm bảo về cảnh quan, vệ sinh
      môi trường và thuận tiện cho việc mai táng, chỉ được thực hiện việc di dời mồ mả
      sau khi đã quy hoạch xong nghĩa địa mới.

      Điều 31: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất:

      1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết
      định về thu hồi đất di dời, giải tỏa, đền bù thiệt hại, nếu thấy không đảm bảo
      các quyền lợi của mình, người nhận được quyết định
      có quyền khiếu nại tới Chủ tịch UBND của
      cấp đã ra quyết định, quá thời hạn này đơn khiếu nại không được xem xét xử lý.

      2. Khi nhận được khiếu nại của công dân, Chủ tịch
      UBND huyện, thị xã phải trực tiếp giải quyết. Sau khi đã giải quyết khiếu nại,
      người bị thu hồi đất tiếp tục khiếu nại tới Chủ tịch UBND tỉnh thì UBND huyện,
      thị xã phải tạm ngừng ngay việc thực hiện quyết định của mình.

      3. Trong thời hạn 1 tháng, kể từ ngày nhận được khiếu
      nại UBND tỉnh xem xét quyết định và trả lời
      cho người khiếu nại. Quyết định của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu1090/QĐ-UB
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh An Giang
                                Ngày ban hành20/10/1996
                                Người kýNguyễn Minh Nhị
                                Ngày hiệu lực 20/10/1996
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Bản án 35/2021/HS-ST ngày 21/05/2021 về tội vi phạm quy định tham gia giao thông đường bộ – Tòa án nhân dân Huyện Thanh Liêm – Hà Nam
                                                      • Bản án 07/2016/DS-ST ngày 19/08/2016 về tranh chấp di sản thừa kế và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Tòa án nhân dân Huyện Thuận Nam – Ninh Thuận
                                                      • Bản án 73/2017/HNGĐ-ST ngày 31/07/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn – Tòa án nhân dân Thị xã Trảng Bàng – Tây Ninh
                                                      • Bản án 37/2018/HS-ST ngày 30/07/2018 về tội trộm cắp tài sản – Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ – Đà Nẵng
                                                      • Bản án 18/2019/HS-ST ngày 27/03/2019 về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có – Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum – Kon Tum
                                                      • Bản án 177/2019/HS-ST ngày 19/11/2019 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy   – Tòa án nhân dân Thành phố Bắc Giang – Bắc Giang
                                                      • Bản án 51/2018/DS-PT ngày 16/04/2018 về tranh chấp hợp đồng xây dựng – Tòa án nhân dân Lâm Đồng
                                                      • Bản án 35/2017/DS-ST ngày 22/09/2017 về kiện đòi tài sản – Tòa án nhân dân Thành phố Bắc Giang – Bắc Giang
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ