Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 04/2021/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của thành phố Hà Nội

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    13046





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu04/2021/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quan
      Ngày ban hành01/04/2021
      Người ký
      Ngày hiệu lực 11/04/2021
      Tình trạng Còn hiệu lực


      BỘ TÀI CHÍNH
      ********

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
      NAM

      Độc lập - Tự do - Hạnh
      phúc

      ********

      Số:
      90/2004/TT-BTC

      Hà Nội,
      ngày 07 tháng 9 năm 2004

       

      THÔNG
      TƯ

      CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 90/2004/TT-BTC NGÀY 07
      THÁNG 9 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG
      BỘ

      Căn cứ Pháp lệnh
      Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 và Nghị định số
      57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành
      Pháp lệnh phí và lệ phí;

      Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính
      phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

      Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
      phí sử dụng đường bộ, như sau:

      Phần 1:

      QUY ĐỊNH CHUNG

      I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

      Trong Thông tư này
      các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

      1. Đường bộ, gồm:
      đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ.

      2. Đường bộ quy định
      thu phí là những đường bộ đã có quyết định thu phí của cơ quan nhà nước có thẩm
      quyền trong thời hạn hiệu lực thi hành.

      3. Trạm thu phí đường
      bộ, gồm: nhà Điều hành, nhà bán vé, cửa soát vé, thiết bị kiểm soát thu phí, hệ
      thống điện chiếu sáng và các công trình phụ trợ khác phục vụ việc thu phí.

      4. Phương tiện
      giao thông cơ giới đường bộ, gồm: xe ôtô (kể cả xe lam, xe bông sen, xe công
      nông), máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe
      tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật.

      5. Xe máy chuyên
      dùng, gồm: máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp tham gia giao thông đường
      bộ.

      II. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ

      Loại đường bộ được
      quy định thu phí và tổ chức thu phí phải có đủ các Điều kiện sau đây:

      1. Hoàn thành việc
      xây dựng, sửa chữa, nâng cấp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm
      chất lượng phục vụ giao thông tốt hơn trước khi thu phí.

      2. Thuộc Quy hoạch
      mạng lưới thu phí đường bộ do cơ quan có thẩm quyền quyết định sau khi đã có ý
      kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cụ thể:

      - Đối với đường quốc
      lộ, phải thuộc quy hoạch mạng lưới thu phí quốc lộ và có quyết định thành lập
      trạm thu phí của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

      - Đối với đường địa
      phương, phải thuộc quy hoạch mạng lưới thu phí đường địa phương do Hội đồng
      nhân dân cấp tỉnh quyết định. Văn bản ban hành quy hoạch mạng lưới thu phí đường
      địa phương và quyết định thành lập trạm thu phí của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải
      đồng thời gửi cho Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải chậm nhất sau 15 ngày kể
      từ ngày ban hành.

      Trường hợp đường bộ
      đặt trạm thu phí không thuộc Quy hoạch mạng lưới thu phí đường bộ do cơ quan có
      thẩm quyền ban hành theo quy định trên đây thì trước khi xây dựng trạm thu phí,
      cơ quan chủ quản hoặc chủ đầu tư phải có văn bản gửi Bộ Tài chính nêu rõ: Độ
      dài toàn tuyến đường, số trạm và vị trí đặt các trạm thu phí trên tuyến đường
      đó (số trạm dự kiến hoặc thực tế đã có); độ dài của đoạn đường dự kiến đặt trạm
      thu phí và lý do của việc đặt trạm tại vị trí đó. Bộ Tài chính nghiên cứu và có
      ý kiến bằng văn bản chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận
      được văn bản.

      3. Hoàn thành các
      công trình phụ trợ phục vụ việc thu phí, như: xây dựng trạm thu phí (địa Điểm
      bán vé, kiểm soát vé,...), hệ thống chiếu sáng, đầy đủ các loại vé thu phí, bộ
      máy tổ chức thu và kiểm soát vé,...

      4. Bộ Tài chính đã
      ban hành quyết định quy định mức thu phí đối với quốc lộ hoặc Hội đồng nhân dân
      cấp tỉnh đã ra nghị quyết hoặc quyết định quy định mức thu đối với đường địa
      phương phù hợp với loại đường dự kiến thu phí.

      III. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

      1. Đối tượng chịu
      phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy
      chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (dưới đây gọi chung là phương tiện
      tham gia giao thông đường bộ).

      2. Tổ chức, cá
      nhân (Việt Nam và nước ngoài) có phương tiện tham gia giao thông đường bộ quy định
      thu phí thì phải trả phí sử dụng đường bộ (sau đây gọi chung là phí đường bộ)
      quy định tại Thông tư này.

      3. Người (Việt Nam
      và nước ngoài) trực tiếp Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải
      trả phí đường bộ dưới hình thức vé (loại vé do Bộ Tài chính quy định) cho mỗi lần
      đi trên đường tại trạm thu phí đường bộ theo quy định (trừ những trường hợp quy
      định tại Điểm 4 Mục này).

      4. Miễn phí đường
      bộ đối với những trường hợp sau đây:

      a) Xe cứu thương,
      bao gồm cả các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.

      b) Xe cứu hoả.

      c) Xe máy nông
      nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.

      d) Xe hộ đê, xe
      làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão.

      e) Xe chuyên dùng phục
      vụ quốc phòng, an ninh gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng
      vũ trang đang hành quân.

      Ngoài ra, đối với
      xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ
      mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là
      biển số màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là
      xe vận tải thùng rỗng) như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện...
      Riêng xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người
      có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi
      trong thùng xe, mang biển số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở
      quân).

      Xe chuyên dùng phục
      vụ an ninh (dưới đây gọi chung là xe môtô, ôtô) của các lực lượng công an (Bộ
      Công an; Công an tỉnh, thành phố; Công an quận, huyện...) bao gồm:

      - Xe môtô, ôtô tuần
      tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc Điểm: Trên nóc xe ôtô
      có đèn xoay và hai bên thân xe mô tô, ôtô có in dòng chữ: "Cảnh Sát giao
      thông".

      - Xe mô tô, ôtô cảnh
      sát 113 có có in dòng chữ: "Cảnh sát 113" ở hai bên thân xe.

      - Xe môtô, ôtô cảnh
      sát cơ động có in dòng chữ "Cảnh sát cơ động" ở hai bên thân xe.

      - Xe mô tô, ôtô của
      lực lượng công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên
      theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.

      - Xe ôtô vận tải
      có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm
      vụ.

      - Xe đặc chủng chở
      phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.

      Các phương tiện
      giao thông cơ giới đường bộ khác (ngoài các xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng,
      an ninh nêu trên) đều thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ và phải nộp phí
      sử dụng đường bộ theo quy định tại Điểm 4, Mục I phần III Thông tư này.

      g) Đoàn xe đưa
      tang.

      h) Đoàn xe có xe hộ
      tống, dẫn đường.

      5. Đối với những
      trạm thu phí chưa giải quyết được ùn tắc giao thông thì tạm thời chưa thu phí
      đường bộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe hai bánh gắn máy, xe
      ba bánh gắn máy (dưới đây gọi chung là xe máy).

      Căn cứ vào tình
      hình giao thông tại từng trạm thu phí, các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức
      thu phí có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính (đối với
      quốc lộ) hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa phương) về tình trạng
      ùn tắc giao thông tại địa bàn, kiến nghị cụ thể việc tạm thời chưa thu phí đường
      bộ đối với xe máy quy định tại Điểm này.

      Trên cơ sở đề xuất
      của các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, ý kiến của Bộ Giao thông vận
      tải và Điều tra, khảo sát tình hình thực tế, Bộ Tài chính xem xét, quyết định
      việc tạm thời chưa thu phí quốc lộ và Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
      tạm thời chưa thu phí đường địa phương đối với xe máy tại từng trạm thu phí.
      Trong khi chưa có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì các trạm thu phí vẫn
      phải thực hiện thu phí đối với xe máy theo đúng quy định.

      Phần 2:

      MỨC THU VÀ QUẢN
      LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐƯỜNG BỘ

      I. ĐƯỜNG BỘ ĐẦU TƯ BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

      1. Đường bộ đầu tư
      bằng vốn ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này, bao gồm:

      a) Đường bộ do
      ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương hoặc ngân sách địa phương) cấp vốn đầu
      tư.

      b) Đường bộ đầu tư
      bằng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, như: tiền thu phí để lại cho đơn vị,
      tiền viện trợ không hoàn lại, tiền hỗ trợ do các tổ chức, cá nhân đóng góp...

      c) Đường bộ đầu tư
      bằng vốn vay và ngân sách nhà nước trả nợ, không phân biệt ngân sách nhà nước
      phải trả hoàn toàn số nợ (bao gồm cả gốc và lãi) hay ngân sách nhà nước chỉ trả
      phần nợ gốc, còn phần lãi tiền vay trả bằng tiền thu phí (kể cả vốn do ngân
      sách nhà nước vay hoặc do chủ đầu tư vay).

      d) Các đường bộ
      khác do Nhà nước quản lý, như: đường bộ đầu tư để kinh doanh, sau khi đã kết
      thúc giai đoạn kinh doanh, chuyển giao cho Nhà nước quản lý; đường bộ đầu tư theo
      hình thức BT (Nhà nước thanh toán vốn cho tổ chức, cá nhân đầu tư và tổ chức,
      cá nhân đầu tư chuyển giao đường bộ cho Nhà nước quản lý); đường bộ xây dựng
      theo hình thức đổi đất lấy công trình (Nhà nước giao đất và tổ chức, cá nhân
      giao công trình đường bộ).v.v...

      2. Mức thu phí đường
      bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước được áp dụng thống nhất cho tất cả các trạm
      theo Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này.

      3. Quá trình thực
      hiện, Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
      Trung ương cần nghiên cứu, sắp xếp, giảm bớt các trạm thu phí không phù hợp, bảo
      đảm tiến tới tất cả các tuyến đường nối liền có Khoảng cách giữa 2 trạm thu phí
      tối thiểu phải từ 70 km trở lên.

      Đối với các đoạn
      đường bộ bắt đầu thu phí (kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành) thì
      ngoài các Điều kiện quy định tại Mục II phần I Thông tư này, còn phải bảo đảm
      Khoảng cách giữa hai trạm thu phí ở trên cùng một tuyến đường có độ dài tối thiểu
      là 70 (bảy mươi) km.

      Trường hợp cá biệt,
      đoạn đường bộ không bảo đảm Khoảng cách giữa hai trạm thu phí tối thiểu 70 km
      thì Bộ Giao thông vận tải hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài
      chính, nêu rõ lý do đề nghị thu phí, kèm theo đề án thu phí (gồm: phương thức đầu
      tư, thời hạn xây dựng hoàn thành bàn giao, thời hạn đưa công trình vào sử dụng,
      độ dài và chất lượng đường, việc xây dựng trạm thu phí và các Điều kiện bảo đảm
      công tác tổ chức thu phí, thời hạn dự kiến bắt đầu thu phí, khả năng lưu lượng
      phương tiện qua lại, dự kiến mức thu và căn cứ xác định mức thu, dự kiến khả
      năng thu và hiệu quả thu phí) để Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

      4. Đơn vị tổ chức
      thu phí đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước phải mở tài Khoản thu phí
      đường bộ tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

      Tiền phí đường bộ
      thu được hàng ngày phải gửi vào tài Khoản mở tại Kho bạc nhà nước và được quản
      lý, sử dụng như sau:

      4.1. Đơn vị tổ chức
      thu phí đường bộ được trích để lại một phần số tiền phí sử dụng đường bộ thực
      thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ (%), cụ thể:

      a) Đối với đơn vị
      tổ chức thu phí đường địa phương được trích tỷ lệ (%) theo quyết định của Chủ tịch
      Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

      b) Đối với đơn vị
      tổ chức thu phí quốc lộ được trích 20% trên tổng số tiền phí đường bộ thực thu
      được.

      Trong tỷ lệ 20% được
      trích thì 5% (bằng 25% tổng số được trích) để tạo nguồn vốn đầu tư hiện đại hoá
      công nghệ thu phí, đơn vị thu phí phải nộp về Cục Đường bộ Việt Nam để tập
      trung đầu tư có trọng tâm, trọng Điểm theo dự án được duyệt, 15% (bằng 75% tổng
      số tiền được trích) để chi phí phục vụ trực tiếp công tác tổ chức thu phí đường
      bộ theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Tiết b.1, b.2,
      b.3 tương ứng sau đây:

      b.1. Chi hoạt động
      thường xuyên tổ chức thu phí:

      - Tiền lương, tiền
      công, các Khoản phụ cấp lương, các Khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội,
      bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn);

      - Chi phí quản lý:
      Công tác phí, hội nghị, thông tin liên lạc, dịch vụ công cộng (tiền điện chiếu
      sáng trạm thu phí, nước văn phòng trạm thu phí), vật tư văn phòng, chi hội họp
      ...

      - Chi tiền ăn giữa
      ca cho người lao động với mức chi tối đa cho mỗi người không vượt quá mức lương
      tối thiểu do Nhà nước quy định;

      - Chi bảo hộ lao động
      hoặc đồng phục theo chế độ quy định (nếu có);

      - Chi sửa chữa thường
      xuyên nhà cửa, thiết bị văn phòng, trạm thu phí;

      - Chi thuê bảo vệ
      trạm thu phí (nếu có);

      - Chi tiền vé, ấn
      chỉ phục vụ thu phí;

      - Chi mua phụ tùng
      thay thế, thiết bị có giá trị nhỏ và công cụ lao động khác trực tiếp phục vụ
      thu phí;

      - Chi phí gián tiếp
      của doanh nghiệp phục vụ công tác thu phí (đối với doanh nghiệp nhà nước được
      giao nhiệm vụ thu phí);

      - Chi khác (nếu
      có).

      b.2. Chi trích quỹ
      khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí đường bộ. Mức
      trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và phúc lợi bình quân một năm, một người tối
      đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước hoặc bằng
      2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng số thu năm trước.

      b.3. Chi đầu tư hiện
      đại hoá công nghệ thu phí: mua sắm, lắp đặt thiết bị thu phí (thiết bị tự động,
      bán tự động); chi mua thiết bị đếm xe theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê
      duyệt. Việc đầu tư mua sắm hiện đại hoá công nghệ thu phí thực hiện đấu thầu
      theo quy định hiện hành của Nhà nước.

      Riêng các Khoản
      chi không thường xuyên và các Khoản chi đặc thù theo quy chế riêng của nhà thiết
      kế, như: chi sửa chữa lớn nhà Điều hành, sửa chữa lớn trạm thu phí, chi phí duy
      tu, bảo dưỡng cầu đường bộ, điện chiếu sáng các cầu (đối với đoạn đường có cầu),
      chi bảo vệ cầu, mua xe chở tiền, sửa chữa lớn xe chở tiền được bố trí bằng nguồn
      kinh phí ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm (ngân sách
      trung ương đối với quốc lộ, ngân sách địa phương đối với đường địa phương).

      4.2. Đối với các
      đường bộ vay vốn đầu tư, do ngân sách nhà nước trả nợ gốc và thu phí trả lãi tiền
      vay thì ngoài số tiền được trích theo tỷ lệ (%) quy định tại Tiết 4.1 trên đây,
      đơn vị thu phí còn được trích để lại theo mức thực chi trả lãi tiền vay theo khế
      ước vay.

      Toàn bộ các Khoản chi
      quy định tại Tiết 4.1 và 4.2 Điểm này không phải hạch toán phản ảnh vào ngân
      sách nhà nước, nhưng phải cân đối vào dự toán tài chính của đơn vị thu phí đường
      bộ hàng năm, được cơ quan có thẩm quyền duyệt. Việc sử dụng phải đúng Mục đích,
      đúng nội dung, chi phải có chứng từ hợp pháp và hàng năm thực hiện quyết toán
      các Khoản chi này.

      Các đơn vị thu phí
      đường bộ, căn cứ vào số tiền được trích để chi phí phục vụ công tác tổ chức thu
      phí (15%) và số chi theo dự toán được duyệt (dự toán năm chia cho từng tháng,
      quý), nếu số tiền được trích để phục vụ công tác thu phí lớn hơn số chi thì phải
      nộp số chênh lệch vào tài Khoản của Cục Đường bộ Việt Nam để Cục Đường bộ Việt
      Nam Điều hoà cho các đơn vị trực thuộc không đủ nguồn chi bảo đảm quỹ tiền
      lương tối thiểu cho cán bộ công nhân viên thu phí theo chế độ quy định.

      Cục Đường bộ Việt
      Nam thực hiện mở tài Khoản riêng tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để theo dõi
      việc thu - chi đối với Khoản tiền Quỹ đầu tư hiện đại hoá công nghệ thu phí
      (5%) do các đơn vị thu phí nộp về và Khoản tiền Quỹ Điều hoà phục vụ công tác tổ
      chức thu phí do các đơn vị thu phí còn chênh lệch thừa nộp về để chuyển cho đơn
      vị thiếu. Đồng thời phải mở sổ hạch toán riêng từng quỹ, cuối năm nếu chưa sử dụng
      hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng và hàng năm phải quyết
      toán với Bộ Tài chính. Trường hợp trong 3 năm liên tục không sử dụng hết quỹ Điều
      hoà phục vụ công tác thu phí thì phải chuyển số còn thừa sang quỹ đầu tư hiện đại
      hoá công nghệ thu phí.

      4.3. Tổng số tiền
      phí đường bộ thu được sau khi trừ số tiền tạm trích theo quy định tại Điểm 4.1
      và 4.2 trên đây, số còn lại đơn vị tổ chức thu phí đường bộ phải nộp vào ngân
      sách nhà nước theo quy định sau đây:

      a) Đơn vị thu phí
      đường bộ thực hiện kê khai tiền phí thu được từng tháng và nộp tờ khai cho cơ
      quan Thuế trực tiếp quản lý trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo. Tờ khai phí
      đường bộ phải ghi đầy đủ số vé, loại vé đã sử dụng và số phí đã thu, số phí được
      trích để lại, số phí phải nộp ngân sách nhà nước của tháng trước theo mẫu số 2
      ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng
      dẫn pháp luật phí và lệ phí.

      Căn cứ số kê khai,
      đơn vị thu phí đường bộ làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp phí
      vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo (chương,
      loại, Khoản tương ứng, Mục 036, tiểu Mục 01 Mục lục ngân sách nhà nước quy định
      (phí đường bộ do trung ương quản lý nộp vào ngân sách trung ương, phí đường bộ
      do địa phương quản lý nộp vào ngân sách địa phương).

      b) Cơ quan Thuế trực
      tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu từng loại vé đã phát hành
      và đã sử dụng để xác định chính xác số tiền phí đường bộ đã thu, số tiền phải nộp
      ngân sách nhà nước và thông báo cho đơn vị thu phí thực hiện thanh toán số phí
      phải nộp ngân sách nhà nước hàng tháng.

      Đơn vị thu phí đường
      bộ thực hiện thanh toán số tiền phải nộp ngân sách nhà nước hàng tháng theo
      thông báo của cơ quan Thuế, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số tiền phí phải nộp
      ngân sách nhà nước kỳ tiếp theo, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số tiền phí còn
      thiếu vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được thông
      báo của cơ quan Thuế.

      c) Cơ quan Tài
      chính thực hiện cấp lại toàn bộ số tiền phí đường bộ thực nộp vào ngân sách nhà
      nước để bố trí vốn cho quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ theo quy định của
      pháp luật hiện hành về ngân sách nhà nước và tài chính cho quản lý, bảo trì đường
      bộ.

      5. Lập dự toán thu
      - chi phí đường bộ:

      Hàng năm đơn vị có
      trạm thu phí đường bộ căn cứ vào đối tượng thu, mức thu phí đối với từng loại
      phương tiện, số phương tiện tham gia giao thông năm kế hoạch, định mức tiêu chuẩn,
      chế độ chi tiêu tài chính hiện hành lập dự toán thu-chi phí đường bộ theo hướng
      dẫn của Bộ Tài chính về việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách
      nhà nước. Cụ thể như sau:

      a) Đối với đơn vị
      có Trạm thu phí đường quốc lộ:

      - Công ty quản lý
      và sửa chữa đường bộ trực thuộc Khu quản lý đường bộ có Trạm thu phí, lập dự
      toán thu - chi phí đường bộ của năm kế hoạch, gửi Khu quản lý đường bộ xem xét,
      tổng hợp gửi Cục Đường bộ Việt Nam.

      - Đơn vị (doanh
      nghiệp công ích đường bộ hoặc đơn vị sự nghiệp) trực thuộc Sở Giao thông vận tải
      được Bộ Giao thông vận tải uỷ thác quản lý đường quốc lộ có Trạm thu phí, lập dự
      toán thu - chi phí đường bộ gửi Sở Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp gửi Cục
      Đường bộ Việt Nam.

      - Cục Đường bộ Việt
      Nam xem xét, tổng hợp dự toán thu-chi phí đường quốc lộ gửi Bộ Giao thông vận tải.
      Bộ Giao thông vận tải tổng hợp cùng với dự toán ngân sách hàng năm của Bộ, gửi
      Bộ Tài chính theo quy định.

      b) Đối với đơn vị
      thu phí đường địa phương:

      Đơn vị (doanh nghiệp
      công ích đường bộ hoặc đơn vị sự nghiệp) có Trạm thu phí lập dự toán thu - chi
      phí cầu đường bộ gửi Sở Giao thông vận tải. Sở Giao thông vận tải tổng hợp cùng
      với dự toán ngân sách hàng năm của Sở, gửi Sở Tài chính địa phương theo quy định.

      c) Dự toán thu -
      chi phí phí đường bộ các đơn vị lập, bao gồm:

      - Dự toán thu, bao
      gồm số thu nộp ngân sách nhà nước và số thu được để lại chi theo chế độ quy định.

      - Dự toán chi theo
      tỷ lệ khoán được giao, bảo đảm phù hợp với những nội dung chi quy định tại Điểm
      4.1, Mục I, phần này.

      Dự toán thu - chi
      phí đường bộ, các đơn vị lập theo từng Trạm, có thuyết minh cơ sở tính toán chi
      Tiết theo nội dung thu, chi.

      6. Giao dự
      toán thu - chi phí đường bộ:

      a) Đối với đơn vị
      thu phí đường quốc lộ:

      - Đối với các đơn
      vị trực thuộc Khu quản lý đường bộ: Căn cứ dự toán thu, chi phí đường bộ được cấp
      có thẩm quyền giao; dự toán thu, chi của Khu quản lý đường bộ chi Tiết theo từng
      Trạm thu phí; định mức tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, Cục
      Đường bộ Việt Nam giao dự toán thu, giao tỷ lệ phần trăm (%) chi thường xuyên
      trên tổng số thu cho các Khu quản lý đường bộ, chi Tiết theo từng Trạm thu phí,
      Khu quản lý đường bộ giao dự toán thu và tỷ lệ phần trăm (%) chi thường xuyên
      trên tổng số thu cho các Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ, chi Tiết theo từng
      Trạm thu phí.

      - Đối với các đơn
      vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải được Bộ Giao thông vận tải uỷ thác quản lý
      đường quốc lộ có Trạm thu phí: Cục Đường bộ Việt Nam giao dự toán thu phí cầu,
      đường bộ, giao tỷ lệ phần trăm (%) chi thường xuyên trên tổng số thu cho Sở
      Giao thông vận tải, chi Tiết theo từng Trạm thu phí. Sở Giao thông vận tải giao
      dự toán cho đơn vị, chi Tiết theo từng Trạm thu phí.

      b) Đối với đơn vị
      thu phí đường địa phương:

      Căn cứ dự toán thu
      - chi phí đường bộ được cấp có thẩm quyền giao, dự toán thu-chi do các đơn vị
      có Trạm thu phí lập, định mức tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu tài chính hiện
      hành, Sở Giao thông vận tải giao dự toán thu phí đường bộ và giao tỷ lệ phần
      trăm (%) chi thường xuyên trên tổng số thu cho đơn vị, chi Tiết theo từng Trạm
      thu phí.

      Việc giao dự toán
      thu phí đường bộ, tỷ lệ phần trăm (%) được để lại chi thường xuyên trên tổng số
      thu của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải
      cho các đơn vị trực thuộc có Trạm thu phí, phải đảm bảo các nguyên tắc: Số thu
      không thấp hơn và tỷ lệ chi thường xuyên được để lại trên tổng số thu không cao
      hơn số được cấp có thẩm quyền giao, chi Tiết theo nội dung thu-chi quy định tại
      Tiết b.1, Tiết b.2, Điểm 4.1, Mục I, phần này.

      Dự toán thu phí đường
      bộ, tỷ lệ phần trăm (%) chi thường xuyên trên tổng số thu giao cho các đơn vị
      (chi Tiết theo từng Trạm thu phí) của Cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận
      tải phải gửi cho cơ quan Tài chính cùng cấp và cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước
      nơi đơn vị có Trạm thu phí đăng ký giao dịch.

      Căn cứ vào dự toán
      thu, tỷ lệ phần trăm (%) chi thường xuyên trên tổng số thu được giao, các đơn vị
      lập dự toán thu-chi theo quý (có chia ra từng tháng) gửi cơ quan Thuế, Kho bạc
      Nhà nước nơi đơn vị đăng ký giao dịch, đồng gửi cho cơ quan quản lý cấp trên.

      7. Chấp hành dự
      toán thu - chi phí đường bộ:

      a) Căn cứ vào dự
      toán chi được cấp có thẩm quyền thông báo, số thu thực nộp vào Kho bạc nhà nước,
      lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị và chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định,
      Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi, cấp phát tạm ứng hoặc thanh toán cho
      đơn vị theo quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ
      Tài chính "Hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các Khoản chi
      ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước".

      b) Định kỳ hàng
      tháng, quý căn cứ vào số phí do các đơn vị thu phí thực nộp vào ngân sách nhà nước,
      Cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp số thu phí quốc lộ và Sở Giao thông vận tải tổng
      hợp số thu phí đường địa phương, kèm theo xác nhận của Kho bạc nhà nước. Căn cứ
      số phí thực nộp ngân sách nhà nước, cơ quan Tài chính thực hiện chi chuyển nguồn
      sang Kho bạc nhà nước để thực hiện cấp phát, thanh toán. Căn cứ vào nguồn thu
      phí do cơ quan Tài chính cấp trở lại, Cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận
      tải thực hiện giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc sau khi có ý kiến thống nhất
      của cơ quan Tài chính và gửi Kho bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát, thanh
      toán theo hình thức chi theo dự toán từ Kho bạc nhà nước.

      8. Kế toán và quyết
      toán thu - chi phí đường bộ:

      a) Đơn vị tổ chức
      thu phí đường bộ phải thực hiện kế toán và quyết toán thu - chi phí đường bộ theo
      đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành. Cuối quý, cuối năm đơn vị tổ chức thu
      phí phải lập báo cáo quyết toán về tình hình thu - chi phí đường bộ, sau khi đã
      quyết toán với cơ quan Thuế về số phí đường bộ đã thu, số phải nộp và đã nộp
      ngân sách, số được giữ lại và số thực chi theo quy định tại Thông tư này.

      b) Cơ quan chủ quản
      cấp trên của các đơn vị thu phí đường bộ có trách nhiệm kiểm tra và thông báo
      xét duyệt quyết toán thu - chi phí đường bộ của các đơn vị trực thuộc và tổng hợp
      báo cáo quyết toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định và thông báo duyệt
      quyết toán cùng với quyết toán năm của cơ quan chủ quản.

      II. ĐƯỜNG BỘ DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ BẰNG VỐN VAY VÀ THU PHÍ HOÀN VỐN

      1. Đường bộ do Nhà
      nước đầu tư bằng vốn vay và thu phí hoàn vốn nêu tại Mục này là những đường bộ
      được Nhà nước cho phép chủ đầu tư (các cơ quan quản lý nhà nước về đường bộ)
      vay vốn để đầu tư, sau đó thu phí hoàn trả vốn vay theo dự án đầu tư được cơ
      quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trừ những đường bộ đầu tư bằng vốn vay để
      kinh doanh).

      2. Mức thu phí đường
      bộ Nhà nước đầu tư bằng vốn vay và thu phí hoàn vốn được áp dụng theo mức thu
      phí đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước quy định tại Điểm 2, Mục I phần
      này. Trường hợp áp dụng mức thu theo mức thu phí đường bộ đầu tư bằng vốn ngân
      sách nhà nước không bảo đảm hoàn vốn theo dự án đầu tư được duyệt thì chủ đầu
      tư phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài chính đối với quốc lộ;
      Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với đường địa phương) quyết định mức thu cụ thể
      phù hợp, nhưng tối đa không quá 2 (hai) lần mức thu phí đường bộ đầu tư bằng vốn
      ngân sách nhà nước. Thủ tục, trình tự ban hành quyết định quy định mức thu phí
      đường bộ nêu tại Mục này thực hiện như sau:

      a) Chậm nhất trước
      60 ngày kể từ ngày bắt đầu tổ chức thu phí, chủ đầu tư phải gửi Bộ Tài chính (đối
      với quốc lộ) hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa phương) công
      văn đề nghị quy định mức thu, kèm theo hồ sơ:

      - Dự án đầu tư đường
      bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trong đó ghi rõ cấp đường và độ dài đoạn
      đường thu phí, mức thu được duyệt theo dự án), thời hạn hoàn thành việc xây dựng
      và đưa công trình vào sử dụng.

      - Đề án thu phí,
      bao gồm: trạm thu phí (tự động, bán tự động, thủ công, các Điều kiện về điện
      chiếu sáng...), dự kiến mức thu (nếu khác với mức thu đã ghi trong dự án được
      cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phải nêu rõ lý do), dự kiến khả năng nguồn
      thu, hiệu quả thu phí và thời hạn hoàn vốn.

      b) Chậm nhất trước
      30 ngày kể từ ngày bắt đầu thu phí, Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
      phải xem xét, quyết định mức thu và thông báo cho chủ đầu tư kịp thời triển
      khai thu phí. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định mức thu
      phí đường bộ địa phương quản lý thì còn phải gửi quyết định đó cho Bộ Tài chính
      và Bộ Giao thông vận tải để theo dõi thực hiện.

      3. Đơn vị tổ chức
      thu phí phải mở tài Khoản thu phí đường bộ tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
      Số tiền phí cầu đường thu được hàng ngày phải gửi vào tài Khoản mở tại Kho bạc
      nhà nước và được sử dụng như sau:

      a) Trích để lại
      cho tổ chức thu phí để chi phí phục vụ việc thu phí theo tỷ lệ (%) và nội dung
      chi quy định tại Điểm 4.1 Mục I phần này (đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách
      nhà nước).

      b) Số tiền còn lại
      (tổng số tiền phí thu được trừ số để lại theo tỷ lệ quy định tại Tiết a Điểm
      này) cuối tháng chuyển về tài Khoản do chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao tiếp nhận
      nợ và trả nợ thay chủ đầu tư mở tại Kho bạc nhà nước. Đến kỳ trả nợ, các đơn vị
      này làm thủ tục thanh toán cho đơn vị cho vay theo đúng quy định tại Thông tư
      liên tịch số 90/2001/TTLT-BTC-BGTVT ngày 9/11/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Giao
      thông vận tải hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn ngân sách nhà nước và thu phí
      đường bộ để trả nợ vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đối với các
      dự án giao thông.

      4. Toàn bộ số tiền
      phí đường bộ dùng để trả nợ nêu tại Tiết b, Điểm 3 Mục này phải thực hiện
      "ghi thu, ghi chi" qua ngân sách nhà nước theo trình tự, thủ tục như
      sau:

      - Hàng năm cứ 6
      tháng một lần (6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm), đơn vị tổ chức thu phí phải
      tổng hợp quyết toán thu - chi tiền phí đường bộ trong kỳ, ghi rõ số tiền phí đã
      thu, số tiền phí đã sử dụng theo từng Mục chi, trong đó chi Tiết Khoản Mục chi
      trích nộp về cơ quan chủ đầu tư và gửi bảng tổng hợp quyết toán đó cho cơ quan
      Thuế trực tiếp quản lý.

      - Cơ quan Thuế kiểm
      tra quyết toán thu - chi phí đường bộ của từng đơn vị, xác định số thực thu, số
      thực chi, trong đó số tiền chi trích nộp tạo nguồn hoàn trả vốn vay, gửi văn bản
      kèm theo quyết toán thu - chi về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế - đối với quốc lộ)
      hoặc Sở Tài chính (đối với đường địa phương). Tổng cục Thuế kiểm tra, tổng hợp
      và chuyển Vụ Hành chính sự nghiệp trình Bộ Tài chính xem xét, giải quyết ghi
      thu, ghi chi đối với quốc lộ; Sở Tài chính giải quyết ghi thu, ghi chi đối với
      đường địa phương (việc ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước chậm nhất không quá
      thời gian chỉnh lý quyết toán năm trước).

      - Căn cứ chứng từ
      thu phí đường bộ thực hiện theo hình thức ghi thu, ghi chi, Tổng cục Thuế thông
      báo số thu ngân sách tại từng trạm thu phí quốc lộ và Sở Tài chính thông báo số
      thu ngân sách tại từng trạm thu phí đường địa phương cho Cục Thuế các tỉnh,
      thành phố tổng hợp số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.

      - Chủ đầu tư hoặc
      đơn vị được giao tiếp nhận nợ và trả nợ thay chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi
      chặt chẽ việc thanh toán trả nợ các Khoản vốn Nhà nước vay đầu tư nâng cấp đường
      bộ và thu phí hoàn vốn. Đối với những đường bộ đã thu phí hoàn trả hết vốn vay
      theo dự án được duyệt thì phải có văn bản báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận
      tải (đối với quốc lộ) hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa
      phương) biết để ngừng việc trích tiền phí hoàn trả vốn vay, đồng thời ra quyết
      định thu, nộp và quản lý sử dụng phí đường bộ này theo chế độ quy định đối với
      đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nêu trên.

      5. Các đơn vị tổ
      chức thu phí đường bộ Nhà nước đầu tư bằng vốn vay và thu phí hoàn vốn có trách
      nhiệm thực hiện lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán thu - chi phí đường
      bộ theo quy định đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nêu tại Điểm
      5, 6, 7, 8 Mục I phần này. Ngoài ra, còn phải có thuyết minh chi Tiết số nợ phải
      trả (gốc và lãi), số đã trả đến năm báo cáo, số phải trả trong năm lập dự toán,
      nguồn trả của năm lập dự toán.

      6. Những đường bộ
      do Nhà nước đầu tư nâng cấp bằng vốn vay nêu tại Mục này, sau khi đã hoàn trả hết
      vốn vay (bao gồm cả lãi tiền vay) thì phải thực hiện thu, nộp và quản lý, sử dụng
      theo chế độ quy định đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nêu
      trên.

      III. ĐƯỜNG BỘ ĐẦU TƯ BẰNG VỐN LIÊN DOANH

      1. Đường bộ đầu tư
      bằng vốn liên doanh nêu tại Mục này, bao gồm:

      - Đường bộ đầu tư
      bằng nguồn vốn liên doanh giữa vốn ngân sách nhà nước và vốn của các đối tác
      khác.

      - Đường bộ do Nhà
      nước đầu tư một phần (một cầu trong toàn bộ đoạn đường thu phí, hoặc một phần
      đường trong toàn bộ đoạn đường thu phí), phần đường còn lại do các đối tác khác
      đầu tư. Trong trường hợp này các bên liên doanh phải thống nhất đánh giá giá trị
      thực tế của phần đường bộ do từng bên đầu tư, để xác định vốn góp của từng bên
      liên doanh.

      2. Mức thu phí đường
      bộ đầu tư bằng vốn liên doanh được coi là giá cước dịch vụ sử dụng đường bộ đã
      bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), do Bộ Tài chính (đối với quốc lộ) hoặc Hội
      đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa phương) quy định phù hợp với cấp đường
      và độ dài đoạn đường thu phí theo dự án đầu tư được duyệt và đề nghị của chủ đầu
      tư, nhưng tối đa không quá 2 (hai) lần mức thu phí đường bộ đầu tư bằng vốn
      ngân sách nhà nước. Thủ tục, trình tự quy định mức thu áp dụng theo quy định tại
      Điểm 2, Mục II phần này.

      3. Tiền phí đường
      bộ đầu tư bằng vốn liên doanh được sử dụng như sau:

      3.1. Nộp thuế giá
      trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

      3.2. Chi phục vụ
      công tác tổ chức thu phí đường bộ.

      3.3. Chi phí cho
      việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên đoạn đường bộ thu phí.

      3.4. Tổng số tiền
      phí đường bộ thu được, sau khi trừ số tiền đã chi theo các nội dung chi nêu
      trên (3.1, 3.2, 3.3), số tiền còn lại được để lại 100% cho các đối tác liên
      doanh (để rút ngắn thời gian thu phí đối với đường bộ đầu tư bằng vốn liên
      doanh) hoặc chia cho các đối tác liên doanh theo tỷ lệ góp vốn đầu tư
      ghi trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định sau
      đây:

      a) Số tiền thu phí
      đường bộ chia theo tỷ lệ vốn góp của ngân sách nhà nước đầu tư phải nộp hết vào
      ngân sách nhà nước (nếu vốn đầu tư của ngân sách trung ương thì nộp vào ngân
      sách trung ương; Nếu vốn đầu tư của ngân sách địa phương thì nộp vào ngân sách
      địa phương; Trường hợp cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cùng
      tham gia góp vốn thì phân chia số tiền được chia cho từng cấp ngân sách theo tỷ
      lệ vốn góp của mỗi cấp ngân sách trong tổng số vốn góp vào liên doanh).

      b) Số tiền phí đường
      bộ chia theo tỷ lệ vốn góp của các đối tác liên doanh khác được hạch toán vào
      thu nhập của đơn vị và Khoản thu nhập này không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

      4. Đường bộ đầu tư
      bằng vốn liên doanh nêu tại Mục này, sau khi đã hoàn trả đủ vốn, các chi phí
      phát sinh có liên quan theo quy định trên đây (kể cả lợi nhuận cho phép) theo dự
      án đầu tư được duyệt thì phải thực hiện thu, nộp và quản lý sử dụng theo chế độ
      quy định đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nêu trên.

      IV. ĐƯỜNG BỘ ĐẦU TƯ ĐỂ KINH DOANH

      1. Mức thu phí đường
      bộ đầu tư để kinh doanh (kể cả BOT và các loại hình kinh doanh khác) là giá cước
      dịch vụ sử dụng đường bộ đã bao gồm thuế GTGT, do Bộ Tài chính (đối với quốc lộ)
      hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể (đối với đường địa phương), phù
      hợp với cấp đường và độ dài đoạn đường thu phí theo dự án đầu tư được duyệt và
      đề nghị của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 2 (hai) lần mức thu phí đường bộ
      đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước. Thủ tục, trình tự quy định mức thu phí đường
      bộ nêu tại Mục này thực hiện theo quy định tại Điểm 2, Mục II, phần này.

      2. Số tiền phí đường
      bộ đầu tư để kinh doanh là doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đơn vị
      thu phí đường bộ có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
      doanh nghiệp, thực hiện hạch toán kết quả kinh doanh theo quy định của pháp luật.

      3. Kết thúc giai
      đoạn kinh doanh theo hợp đồng hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
      quyền, chủ đầu tư phải chuyển giao đường bộ này cho Nhà nước quản lý và đơn vị
      thu phí phải thực hiện thu, nộp và quản lý, sử dụng phí đường bộ theo chế độ
      quy định đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nêu trên.

      Phần 3:

      CHỨNG TỪ THU PHÍ
      VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ

      I. CHỨNG TỪ THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ

      1. Chứng từ thu
      phí đường bộ được gọi chung là vé. Vé thu phí đường bộ được quy định phân biệt:

      a) Vé thu phí đường
      bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước và vốn Nhà nước vay đầu tư nâng cấp thu
      phí hoàn vốn (Mục I, Mục II phần II Thông tư này) có tiêu đề: "Phí đường bộ".
      Chứng từ "phí đường bộ" là biên lai thu phí thuộc ngân sách nhà nước.

      b) Vé thu phí đường
      bộ đầu tư để kinh doanh (Mục III, Mục IV phần II Thông tư này) có tiêu đề:
      "Cước đường bộ". Chứng từ "Cước đường bộ" là hoá đơn đặc
      thù sử dụng khi cung ứng dịch vụ sử dụng đường.

      2. Các loại vé thu
      phí đường bộ:

      2.1. Vé thu phí tại
      từng trạm thu phí gồm các loại: Vé lượt; Vé tháng; Vé quý.

      a) Vé thu phí trạm
      có đặc Điểm chung như sau:

      - Vé thu phí trạm
      dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông qua một trạm thu phí
      nơi phát hành vé. Vé phát hành cho trạm thu phí nào thì chỉ có giá trị sử dụng
      tại trạm thu phí đó (không có giá trị tại trạm thu phí khác).

      - Mẫu vé trạm được
      in theo mẫu của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) quy định thống nhất về kích cỡ, chỉ
      tiêu chung (trừ loại vé từ thu phí tại các trạm thu phí tự động và bán tự động).

      - Vé phát hành
      hàng năm theo năm dương lịch. Vé lượt được sử dụng liên tục qua các năm. Vé tháng,
      vé quý có giá trị sử dụng theo thời hạn ghi trên vé, quá thời hạn ghi trên vé
      thì vé không còn giá trị sử dụng. Vé đã bán ra thì không được đổi hoặc trả lại
      (kể cả vé hư hỏng, vé quá hạn).

      - Vé lượt bán theo
      loại phương tiện tương ứng với mệnh giá in sẵn trên vé, không ghi biển số
      phương tiện; Vé tháng, vé quý bán theo loại phương tiện tương ứng với mệnh giá
      ghi trên vé, nhưng phải ghi rõ: thời hạn sử dụng và biển số phương tiện.

      - Các loại vé lượt,
      vé tháng, vé quý thu phí tại từng trạm thu phí bán rộng rãi cho mọi đối tượng
      có nhu cầu. Tổ chức, cá nhân có thể mua một lần một vé hoặc nhiều vé để sử dụng.

      b) Đặc Điểm cụ thể
      của từng loại vé thu phí:

      - Vé lượt: Dùng để
      thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí nơi phát hành
      một lượt. Vé lượt được in sẵn mệnh giá theo mức thu lượt quy định tương ứng với
      từng loại phương tiện.

      - Vé tháng:
      Dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí nơi
      phát hành trong một tháng, kể từ ngày 1 đến ngày kết thúc tháng theo thời hạn
      ghi trên vé.

      Vé tháng được in sẵn
      mệnh giá tháng tương ứng với từng loại phương tiện. Mệnh giá vé tháng bằng 30
      (ba mươi) lần mệnh giá vé lượt; Riêng mệnh giá vé tháng quy định đối với xe
      môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự bằng 10 (mười)
      lần mệnh giá vé lượt.

      - Vé quý: Phát
      hành theo thời hạn quý (I, II, III, IV) trong năm dương lịch, dùng để thu phí đối
      với phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí nơi phát hành trong một
      quý kể từ ngày 1 của tháng đầu quý đến ngày kết thúc quý theo thời hạn ghi trên
      vé.

      Vé quý được in sẵn
      mệnh giá quý tương ứng với từng loại phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng 3 (ba) lần
      mệnh giá vé tháng và chiết khấu 10% (để khuyến khích, thu hút việc mua vé quý).

      2.2. Vé thu phí
      tuyến Quốc lộ 5:

      Thực hiện thí Điểm
      áp dụng vé thu phí tuyến Quốc lộ 5, bao gồm 2 trạm thu phí với các loại: Vé
      tháng; Vé quý (không áp dụng vé lượt, nếu có nhu cầu vé lượt thì thực hiện mua
      vé lượt tại từng trạm thu phí).

      a) Vé thu phí tuyến
      Quốc lộ 5 có đặc Điểm chung như sau:

      - Vé thu phí tuyến
      quốc lộ 5 có tiêu đề là "Phí đường bộ tuyến Quốc lộ 5", ghi rõ: Thời
      hạn sử dụng, loại phương tiện, biển kiểm soát, mức thu.

      - Vé tuyến Quốc lộ
      5 áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông (trừ phương tiện là môtô hai
      bánh, mô tô ba bánh, xe gắn máy và các xe tương tự) trên tuyến Quốc lộ 5. Vé
      tuyến Quốc lộ 5 không có giá trị sử dụng trên các tuyến đường khác.

      - Mệnh giá vé tuyến
      Quốc lộ 5 bằng mệnh giá thu phí trạm, nhân (x) 2.

      - Mẫu vé tuyến Quốc
      lộ 5 do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) quy định thống nhất về kích cỡ, màu sắc và
      nội dung chỉ tiêu.

      - Vé tuyến Quốc lộ
      5 được bán rộng rãi cho mọi đối tượng, không hạn chế số lượng. Người Điều khiển
      phương tiện sử dụng vé thu phí tuyến Quốc lộ 5 cho vé vào trong kính trước xe
      ôtô để kiểm soát vé mỗi khi xe đi qua các trạm thu phí.

      b) Đặc Điểm cụ thể
      của từng loại vé tuyến Quốc lộ 5 như sau:

      - Vé tháng:
      Dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông trên tuyến Quốc lộ 5
      trong một tháng theo thời hạn ghi trên vé. Mệnh giá vé tháng tuyến Quốc lộ 5 =
      Mệnh giá vé tháng trạm, nhân (x) 2 .

      - Vé quý: Dùng để
      thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông trên tuyến Quốc lộ 5 trong một
      quý theo thời hạn ghi trên vé. Mệnh giá vé quý tuyến Quốc lộ 5 = Mệnh giá vé
      quý trạm, nhân (x) 2.

      c) Mệnh giá các loại
      vé thu phí trạm và vé tuyến Quốc lộ 5 được quy định cụ thể tại biểu phụ lục ban
      hành kèm theo Thông tư này.

      2.3.
      Vé "Phí quốc lộ lượt":

      - Vé "Phí quốc
      lộ lượt" có mệnh giá 10.000 đồng/vé/lượt, áp dụng đối với các xe ô tô con
      dưới 12 chỗ ngồi có giá trị đối với các trạm thu phí quốc lộ do Nhà nước quản
      lý (bao gồm cả các trạm thu phí quốc lộ giao cho địa phương tổ chức thu). Không
      áp dụng vé "Phí quốc lộ lượt" đối với: các trạm thu phí đường bộ đầu
      tư để kinh doanh (BOT hoặc hình thức kinh doanh khác), không phân biệt là quốc
      lộ hay đường địa phương; các trạm thu phí đường bộ do địa phương quản lý (đường
      địa phương) và các trạm thu phí đã chuyển giao quyền thu phí có thời hạn.

      - Mỗi vé "Phí
      quốc lộ lượt" chỉ có giá trị sử dụng một lần qua một trạm thu phí quốc lộ.
      Các tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô dưới 12 chỗ ngồi có thể mua vé "Phí quốc
      lộ lượt" theo yêu cầu (không hạn chế số lượng) tại bất kỳ trạm thu phí quốc
      lộ thuận tiện nhất và mỗi lần đi qua một trạm thu phí quốc lộ, người Điều khiển
      phương tiện phải xuất trình một vé lượt.

      - Bộ Tài chính (Tổng
      cục thuế) in, phát hành vé "Phí quốc lộ lượt" theo mẫu quy định thống
      nhất. Vé gồm 3 phần: phần lưu tại cuống, phần lưu tại cửa soát vé, phần người nộp
      phí giữ (làm chứng từ thanh toán) theo nội dung, màu sắc, kích cỡ quy định.

      - Các trạm thu phí
      có trách nhiệm bán vé "Phí quốc lộ lượt" cho mọi đối tượng có nhu cầu;
      thực hiện thanh toán, quyết toán vé đồng thời với việc thanh toán, quyết toán
      tiền thu phí đường bộ theo quy định hiện hành.

      - Tiền bán vé
      "Phí quốc lộ lượt", các đơn vị thu phí đường bộ thực hiện thu, nộp (nộp
      ngân sách nhà nước hoặc tạo nguồn hoàn trả vốn vay) và quản lý sử dụng tiền bán
      vé "Phí quốc lộ lượt" theo quy định hiện hành.

      2.4. Vé "Phí
      đường bộ toàn quốc":

      - Vé áp dụng riêng
      đối với xe quốc phòng, công an có tiêu đề "phí đường bộ toàn quốc".
      Cơ quan, đơn vị quốc phòng, công an có vé "phí đường bộ toàn quốc" có
      nghĩa là đã nộp phí đường bộ đối với tất cả các trạm thu phí trong toàn quốc
      (không phân biệt trạm thu phí đường bộ do Nhà nước đầu tư hay đường bộ đầu tư
      theo hình thức BOT và các hình thức đầu tư khác) theo mệnh giá ban hành kèm
      theo Thông tư này.

      - Nội dung vé
      "phí đường bộ toàn quốc" áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm: Cơ
      quan phát hành (Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế), loại phương tiện sử dụng gồm 2
      loại: vé sử dụng cho xe ôtô con quân sự và và vé sử dụng cho xe ôtô tải quân sự
      (không ghi chi Tiết theo trọng tải và biển số cụ thể của từng phương tiện), năm
      sử dụng (không ghi mệnh giá). Kích cỡ vé có tổng chiều dài, nhân (x) chiều rộng
      là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng. Vé "phí đường
      bộ toàn quốc" áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển
      số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả
      phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Người kiểm soát vé tại
      các trạm thu phí nhận biết loại phương tiện của Bộ Quốc phòng đã nộp phí đường
      bộ bằng hai đặc Điểm cơ bản là: biển số màu đỏ và vé "Phí đường bộ toàn quốc";
      trường hợp phương tiện giao thông thiếu một trong hai đặc Điểm này đều được coi
      là xe chưa nộp phí đường bộ.

      - Nội dung vé
      "phí đường bộ toàn quốc" áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm:
      Cơ quan phát hành (Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế), loại phương tiện sử dụng gồm
      5 loại (theo biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này). Kích cỡ vé có chiều
      dài, nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu vàng có gạch
      màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu
      đen.

      - Vé "Phí đường
      bộ toàn quốc" không sử dụng làm chứng từ thanh toán chi phí (kể cả kinh
      phí ngân sách và chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ).

      3. In, phát hành
      và quản lý sử dụng vé thu phí đường bộ:

      3.1. Mẫu vé:

      Mẫu vé thu phí đường
      bộ được phân biệt 2 loại vé:

      - Vé từ dùng để
      thu phí theo hình thức tự động, bán tự động, được in theo mẫu phù hợp với từng
      loại máy do các hãng sản xuất khác nhau.

      - Vé dùng để thu
      phí theo hình thức thủ công (không có từ), được in theo mẫu do Bộ Tài chính (Tổng
      cục Thuế) chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thiết kế thống nhất về
      kích cỡ và nội dung chỉ tiêu.

      Căn cứ mẫu vé của
      Bộ Tài chính quy định, Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì
      phối hợp với đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, xác định các chỉ tiêu cụ
      thể áp dụng tại trạm thu phí và phần mầu sắc của từng loại vé do địa phương quy
      định. Nguyên tắc xác định mẫu vé như sau:

      a) Kích cỡ vé (trừ
      loại vé từ):

      - Vé lượt, gồm 3
      phần: phần lưu tại cuống, phần lưu tại cửa soát vé, phần người nộp giữ (vừa để
      kiểm soát vé, vừa làm chứng từ thanh toán), có tổng diện tích là 19 x 7 cm
      (chưa kể phần đóng gáy quyển biên lai).

      - Vé tháng, vé quý
      thu phí trạm, gồm 2 phần: Phần lưu tại cuống; Phần người nộp phí giữ (vừa để kiểm
      soát vé, vừa làm chứng từ thanh toán), có tổng diện tích là 21 x 10 cm (chưa kể
      phần đóng gáy quyển biên lai). Riêng vé tháng xe máy có tổng diện tích là 9 x 6
      cm (chưa kể phần đóng gáy quyển biên lai).

      - Vé tháng, vé quý
      thu phí tuyến Quốc lộ 5 gồm 2 phần: Phần lưu tại cuống; Phần người nộp phí giữ
      (vừa để kiểm soát vé, vừa làm chứng từ thanh toán), có tổng diện tích (2 phần)
      là 28 x 12 cm (chưa kể phần đóng gáy quyển biên lai). Riêng vé tháng xe máy có
      kích cỡ tương vé tháng xe máy trạm (nêu ở phần trên).

      b) Màu sắc vé:

      - Vé lượt, vé
      tháng, vé quý thu phí trạm được in 7 màu khác nhau tương ứng với 7 mệnh giá vé
      (mỗi mệnh giá vé một màu) do Cục Thuế thống nhất với đơn vị được giao nhiệm vụ
      tổ chức thu phí xác định phù hợp.

      - Vé tháng, vé quý
      thu phí tuyến Quốc lộ 5, được chia thành 2 phần: Phần nửa trên màu sáng nhạt,
      phần nửa dưới màu đậm (mỗi mệnh giá vé một màu).

      c) Nội dung chỉ
      tiêu ghi trên vé:

      Nội dung chỉ tiêu
      ghi trên vé được quy định thống nhất, gồm các chỉ tiêu cơ bản như: đơn vị phát
      hành, loại vé, loại phương tiện, thời hạn sử dụng, mệnh giá vé.

      3.2. In và phát
      hành vé:

      a) Tổng cục Thuế
      in và phát hành vé tháng, vé quý tuyến Quốc lộ 5, vé phí quốc lộ lượt và vé áp
      dụng đối với phương tiện giao thông của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cụ thể:

      - Định kỳ hàng năm
      hoặc đột xuất, Tổng cục Thuế phải tổng hợp nhu cầu sử dụng của các đơn vị để in
      và cung cấp đầy đủ các loại vé cần thiết cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố để
      giao kịp thời cho các đơn vị thu phí bán cho đối tượng sử dụng theo quy định.

      - Bán vé "phí
      đường bộ toàn quốc" theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và gửi
      thông báo nộp phí đường bộ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cho Cục Đường bộ Việt
      Nam để tổng hợp và phản ánh kết quả thu phí.

      b) Cục Thuế các tỉnh,
      thành phố trực thuộc trung ương in và phát hành vé lượt, vé tháng, vé quý để
      thu phí đối với các trạm thu phí đường bộ đóng tại địa phương (quốc lộ, đường địa
      phương, đường BOT, các đường bộ khác), nhận vé tuyến Quốc lộ 5 và vé phí quốc lộ
      lượt do Tổng cục Thuế in để cung cấp cho các trạm thu phí bán cho các đối tượng
      sử dụng.

      Định kỳ hàng năm,
      quý hoặc đột xuất, Cục Thuế phải tổng hợp báo cáo nhu cầu từng loại vé do các
      đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí gửi đến, đối chiếu với lượng vé tồn
      kho còn có thể tiếp tục sử dụng (nếu có), xác định số lượng chủng loại vé cần
      phải in trong kỳ phù hợp để thực hiện in đầy đủ, kịp thời, vừa bảo đảm nhu cầu
      sử dụng, không để tình trạng thiếu vé và vừa Tiết kiệm chi phí. Đối với loại vé
      thuộc trách nhiệm của Tổng cục Thuế in, phát hành thì Cục Thuế phải tổng hợp
      báo cáo dự trù lượng vé cần thiết đề nghị Tổng cục in phù hợp với thực tế.

      c) Các đơn vị được
      giao nhiệm vụ tổ chức thu phí phải thực hiện:

      - Hàng năm, trước
      ngày 15 của tháng đầu quý cuối năm trước hoặc đột xuất (do thiếu vé hoặc thay đổi
      nhu cầu...) phải lập dự trù số lượng vé (chi Tiết từng loại vé) cần sử dụng năm
      sau hoặc kỳ tới (trường hợp đột xuất) và gửi báo cáo Công ty quản lý đường bộ cấp
      trên (đối với trạm thu phí), Cục Thuế tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý để kịp
      thời in vé bảo đảm nhu cầu sử dụng trong kỳ.

      - Nhận các loại vé
      tại Cục Thuế địa phương để bán cho các đối tượng sử dụng theo quy định (trừ loại
      vé "Phí đường bộ toàn quốc").

      - Thường xuyên
      theo dõi ý kiến phản ảnh của các đơn vị về nhu cầu sử dụng từng loại vé, nội
      dung chỉ tiêu quy định trên vé, nếu chưa phù hợp thì báo cáo kịp thời với cơ
      quan chủ quản cấp trên và cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để Điều chỉnh phù hợp.

      3.3. Quản lý, sử dụng
      vé:

      a) Vé "Phí đường
      bộ" đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước và vốn Nhà nước
      vay thu phí hoàn vốn quy định tại Mục I, Mục II phần II Thông tư này được quản
      lý, sử dụng theo chế độ quản lý biên lai thu tiền phí, lệ phí của Bộ Tài chính
      quy định. Tổ chức, cá nhân có vé "Phí đường bộ" (trừ vé "phí đường
      bộ toàn quốc") được hạch toán số tiền phí đường bộ (in trên vé) vào chi
      phí kinh doanh (đối với đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ) hoặc vào chi phí
      hành chính sự nghiệp.

      b) Vé "Cước
      đường bộ" đối với đường bộ đầu tư để kinh doanh quy định tại Mục III, Mục
      IV phần II Thông tư này được quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý hoá đơn chứng
      từ của Bộ Tài chính quy định. Tổ chức, cá nhân có vé "Cước đường bộ"
      được hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc chi phí hành chính sự nghiệp như đối
      với vé "Phí đường bộ" nêu trên. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh
      doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hạch toán
      vào chi phí kinh doanh phần phí đường bộ phải nộp chưa có thuế giá trị gia tăng
      và được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định của Luật thuế giá
      trị gia tăng. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
      theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được hạch toán vào chi
      phí kinh doanh toàn bộ số tiền phí đường bộ phải nộp bao gồm cả tiền thuế giá
      trị gia tăng.

      c) Các trạm thu
      phí đường bộ thực hiện:

      - Thanh toán vé và
      số tiền phí thu được theo từng ca, kíp trong ngày, phân định chế độ trách nhiệm
      cá nhân của từng ca kíp theo nguyên tắc người làm mất vé phải bồi thường tiền
      phí theo mức thu phí đường bộ tương ứng ghi trên từng loại vé, người kiểm soát
      vé cho xe không có vé hoặc vé không đúng quy định qua trạm thu phí thì phải bồi
      thường tiền phí theo quy định; Ngoài ra còn bị phạt tương ứng với mức độ và
      hành vi vi phạm.

      - Định kỳ hàng tháng,
      quý, năm phải thực hiện đối chiếu, quyết toán vé, kèm theo quyết toán số thu, số
      nộp ngân sách với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.

      3.4. Thanh huỷ vé
      thu phí đường bộ:

      a) Vé thu phí đường
      bộ đã bán cho các đối tượng sử dụng, phần lưu tại cửa soát vé được thanh huỷ
      theo ca kíp hàng ngày sau khi đối chiếu với máy đếm xe hoặc bộ phận bán vé, ký
      biên bản giữa bộ phận bán vé, bộ phận kiểm soát vé và thủ trưởng trạm thu phí.

      b) Cuống vé lượt
      lưu tại đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí được thanh huỷ sau 3 tháng kể
      từ tháng bán cho người sử dụng.

      c) Cuống vé tháng
      được thanh huỷ sau 6 tháng kể từ tháng sử dụng.

      d) Cuống vé quý được
      thanh huỷ sau 1 năm kể từ năm phát hành ghi trên vé.

      Việc thanh huỷ cuống
      các loại vé nêu tại Tiết b, c, d nêu trên phải được Giám đốc Công ty quản lý đường
      bộ thu phí ra quyết định thanh huỷ và khi thanh huỷ phải lập biên bản, có sự
      tham gia của cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng thủ tục quy định về thanh
      huỷ biên lai ấn chỉ thuế.

      Riêng phần vé lưu
      tại cửa soát vé thanh huỷ theo ca kíp hàng ngày sau khi đã đối chiếu với bộ phận
      bán vé (có ký biên bản giữa 2 bộ phận), Thủ trưởng trạm thu phí quyết định
      thanh huỷ và chịu trách nhiệm về việc thanh huỷ đó.

      4. Đối với phương
      tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ của Bộ Quốc phòng, lực lượng công an:

      Các phương tiện của
      Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ thuộc diện chịu phí đường bộ và một số lượng
      phương tiện giao thông của các lực lượng công an khi thực hiện các nhiệm vụ
      nghiệp vụ khẩn cấp, đặc biệt thực hiện nộp phí đường bộ theo quy định sau đây:

      a) Định kỳ hàng
      năm, đồng thời với việc lập dự toán ngân sách, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự
      trù số lượng, chủng loại vé cần sử dụng và số kinh phí mua vé cho năm kế hoạch
      gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế và Vụ I).

      b) Tổng cục Thuế
      thực hiện in và phát hành loại vé phí đường bộ toàn quốc áp dụng riêng đối với
      xe quốc phòng, công an.

      c) Bộ Quốc phòng,
      Bộ Công an thực hiện mua vé "phí đường bộ toàn quốc" tại Bộ Tài chính
      (Tổng cục Thuế) theo thủ tục như sau:

      - Đến kỳ mua vé,
      người mua vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: họ tên,
      chức vụ của người mua vé; số lượng, chủng loại vé cần mua, kèm theo chứng minh
      thư đến Tổng cục Thuế để mua vé.

      - Tổng cục Thuế thực
      hiện cung cấp cho người mua vé số lượng, chủng loại vé "phí đường bộ toàn
      quốc" theo yêu cầu. Trên cơ sở số vé đã cấp, tính toán số phí đường bộ phải
      nộp và có văn bản thông báo với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về số tiền phí phải nộp,
      thời hạn nộp tiền, địa Điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Thông báo phải được
      Thủ trưởng Tổng cục Thuế ký tên, đóng dấu và người nhận vé xác nhận đã nhận đủ
      vé, ký tên, ghi rõ họ tên. Văn bản thông báo nộp phí đường bộ phải lập thành 5
      liên: 1 liên gửi Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an, 1 liên gửi Kho bạc nhà nước trung
      ương, 1 liên gửi Vụ I - Bộ Tài chính, 2 liên lưu tại Tổng cục Thuế.

      - Căn cứ vào văn bản
      thông báo nộp phí của Tổng Cục Thuế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an làm thủ tục nộp
      tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Sau khi nhận được giấy nộp tiền của
      Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Kho bạc nhà nước trung ương làm thủ tục thu tiền và
      thực hiện hạch toán như sau:

      + Trích 20% vào
      tài Khoản của Cục Đường bộ Việt Nam, trong đó 15% (bằng 75% tổng số tiền được
      trích) để trích thưởng cho người phát hiện ra vé giả (việc thưởng cho người
      phát hiện ra vé giả thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính). Cuối năm
      nếu chưa sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng và hàng
      năm phải quyết toán với Bộ Tài chính. Trường hợp trong 3 năm liên tục không sử
      dụng hết thì phải chuyển số còn thừa sang quỹ đầu tư hiện đại hoá công nghệ thu
      phí; 5% (bằng 25% tổng số tiền được trích) đưa vào Quỹ đầu tư hiện đại hoá công
      nghệ thu phí;

      + 80% còn lại hạch
      toán vào ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc nhà nước trung ương theo
      chương, loại, Khoản tương ứng, Mục 036, tiểu Mục 01 Mục lục ngân sách nhà nước
      hiện hành.

      - Kho bạc nhà nước
      trung ương, sau khi nhận được chứng từ giấy nộp tiền và số tiền phí của Bộ Quốc
      phòng, Bộ Công an đã nộp vào ngân sách nhà nước, thực hiện xác nhận "đã
      thu tiền phí đường bộ" vào chứng từ nộp tiền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
      và làm giấy báo có cho ngân sách nhà nước theo thủ tục quy định.

      Giấy nộp tiền phí
      đường bộ có xác nhận "đã thu tiền phí đường bộ" của Kho bạc nhà nước
      trung ương là chứng từ thanh toán kinh phí ngân sách quốc phòng, công an.

      - Định kỳ, Bộ Quốc
      phòng, Bộ Công an thực hiện đối chiếu với Tổng cục Thuế về số tiền phí đường bộ
      phải nộp, số tiền phí đường bộ đã nộp ngân sách nhà nước và số tiền phí đường bộ
      còn phải nộp hoặc đã nộp thừa để thanh toán theo thực tế.

      d) Nguồn kinh phí
      nộp phí đường bộ đối với phương tiện giao thông phục vụ nhiệm vụ chỉ huy, huấn
      luyện, sẵn sàng chiến đấu của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an do ngân sách nhà nước
      cấp theo dự toán được duyệt hàng năm.

      II. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ

      Tổ chức, cá nhân
      thu phí đường bộ (dưới đây gọi chung là đơn vị thu phí đường bộ) có trách nhiệm:

      1. Thực hiện thông
      báo công khai (kể cả niêm yết tại nơi bán vé) về đối tượng thuộc diện trả tiền
      phí, đối tượng được miễn phí, mức thu và thủ tục thu, nộp phí.

      2. Tổ chức các Điểm
      bán vé thuận tiện theo quy định:

      a) Tổ chức các Điểm
      bán vé tại trạm thu phí thuận tiện cho người Điều khiển phương tiện giao thông và
      tránh ùn tắc giao thông. Ngoài ra, các đơn vị thu phí cần triển khai mở rộng mạng
      lưới và hình thức bán vé, vừa thuận tiện cho người mua vé, vừa bảo đảm sự quản
      lý chặt chẽ, tránh thất thoát tiền phí.

      b) Bán kịp thời, đầy
      đủ các loại vé theo yêu cầu của người mua, không hạn chế đối tượng và số lượng
      vé bán ra. Đối với vé lượt bán theo mệnh giá vé tương ứng với tải trọng phương
      tiện tham gia giao thông, không phải ghi cụ thể biển số phương tiện và thời hạn
      sử dụng. Đối với vé tháng, vé quý bán theo thủ tục quy định như sau:

      - Tổ chức, cá nhân
      mua vé phải xuất trình cho người bán vé giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
      tham gia giao thông để mua vé theo mức thu tương ứng với loại phương tiện và tải
      trọng thiết kế của phương tiện sử dụng.

      - Người bán vé phải
      ghi đầy đủ vào vé: biển số đăng ký, thời hạn sử dụng vé.

      c) Tổ chức, cá
      nhân mua vé thu phí đường bộ, căn cứ vào Điều kiện thực tế của mình để lựa chọn
      phương thức thanh toán: bằng tiền mặt, séc, chuyển Khoản hoặc uỷ nhiệm chi
      trích tiền từ tài Khoản chuyển sang tài Khoản của đơn vị thu phí đường bộ.

      - Vé đã bán ra
      (bao gồm vé trạm, vé tuyến Quốc lộ 5, vé quốc lộ lượt và vé "phí đường bộ
      toàn quốc") không được đổi hoặc trả lại, kể cả trường hợp vé quá hạn, vé
      hư hỏng hoặc mất từ tính không còn giá trị qua cửa soát vé.

      - Vé thu phí đường
      bộ vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm thu phí, vừa là chứng
      từ thanh toán (trừ vé "Phí đường bộ toàn quốc").

      3. Tổ chức kiểm
      soát chặt chẽ các phương tiện qua trạm thu phí theo quy định:

      a) Thực hiện kiểm
      soát các phương tiện qua trạm thu phí thường xuyên 24/24 giờ trong ngày và xử
      lý:

      - Đối với phương
      tiện thuộc diện phải trả phí đường bộ thì người Điều khiển phương tiện phải xuất
      trình vé theo đúng quy định. Trường hợp không xuất trình vé đúng quy định hoặc
      sử dụng vé giả thì không được thông qua trạm thu phí, ngoài ra còn phải bị xử
      lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

      Người kiểm soát vé
      phát hiện hành vi gian lận vé (không có vé, vé giả hoặc vé không tương ứng với
      tải trọng, chủng loại phương tiện...) thì phải chuyển đối tượng sang bộ phận có
      thẩm quyền xử lý, tránh chậm trễ gây ùn tắc giao thông.

      - Đối với các
      phương tiện thuộc diện được miễn phí đường bộ quy định tại Điểm 4, Mục II phần
      I Thông tư này, mỗi lần qua trạm thu phí, người kiểm soát vé căn cứ vào đặc Điểm
      nhận dạng của từng xe tương ứng (xe chuyên dùng quốc phòng, xe cứu hoả, cứu
      thương, xe có đoàn xe hộ tống, xe đang chở người bị tai nạn...) để giải quyết cụ
      thể, đúng đối tượng, tránh tiêu cực, lợi dụng hoặc gây khó khăn cho người Điều khiển
      phương tiện.

      b) Thực hiện kiểm
      tra đột xuất các phương tiện sử dụng vé để phát hiện vé giả, vé gian lận và xử
      lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
      pháp luật. Việc kiểm tra phải bảo đảm đúng pháp luật, tránh gây hậu quả xấu đối
      với những người chấp hành đúng pháp luật và gây ách tắc giao thông.

      c) Nghiêm cấm mọi
      trường hợp nhận tiền phí đường bộ của người sử dụng phương tiện mà không giao vé
      hoặc giải quyết cho phương tiện giao thông thuộc diện phải chịu phí không có vé
      đi qua trạm, thông đồng trốn phí, biển thủ tiền phí, làm thất thoát tiền phí đường
      bộ.

      4. Thực hiện xử lý
      vi phạm hành chính đối với những đối tượng có hành vi gian lận phí đường bộ
      theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những hành vi
      vi phạm pháp luật về nộp phí và sử dụng vé thu phí đường bộ theo quy định của
      pháp luật.

      5. Trong thời hạn
      chậm nhất là 30 ngày trước ngày bắt đầu thu phí, đơn vị thu phí phải đăng ký việc
      thu phí đường bộ với Cục Thuế địa phương nơi đặt trạm thu phí về địa Điểm đặt
      trạm thu phí, loại vé và số lượng vé thu phí cần sử dụng.

      Định kỳ hàng tháng
      phải kê khai số tiền phí đường bộ thu được, số phải nộp ngân sách nhà nước (tiền
      phí hoặc tiền thuế) và nộp tờ khai cho Cục Thuế trực tiếp quản lý trong 5 ngày
      đầu của tháng tiếp theo. Việc kê khai phải thực hiện đầy đủ, đúng mẫu tờ khai
      và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai theo đúng quy định của
      pháp luật.

      6. Thực hiện nộp số
      tiền phí đường bộ (đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước) hoặc
      các Khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước (đối với đường bộ đầu tư để kinh
      doanh) theo thời hạn của pháp luật quy định.

      7. Thực hiện chế độ
      kế toán và quyết toán phí đường bộ theo quy định:

      - Mở sổ kế toán để
      theo dõi số thu, nộp và quản lý sử dụng tiền phí đường bộ theo chế độ kế toán
      hiện hành của Nhà nước.

      - Quản lý, sử dụng
      vé thu phí đường bộ và các chứng từ liên quan theo đúng chế độ quản lý hoá đơn,
      chứng từ của Bộ Tài chính quy định.

      - Thực hiện quyết
      toán phí đường bộ theo năm dương lịch. Thời hạn đơn vị thu phí đường bộ phải nộp
      quyết toán cho cơ quan Thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12
      của năm quyết toán phí. Quyết toán phí phải phản ảnh đầy đủ toàn bộ số tiền phí
      đã thu, số tiền phí hoặc thuế phải nộp, số tiền đã nộp ngân sách, số được trích
      để lại chi phí, số còn phải nộp ngân sách nhà nước hoặc nộp thừa tính đến thời
      Điểm quyết toán phí.

      Đơn vị thu phí đường
      bộ có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí hoặc tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà
      nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán phí, nếu nộp thừa được trừ
      vào số phải nộp kỳ tiếp sau và phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu
      quyết toán phí, nếu đơn vị báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách
      nhà nước sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

      - Cung cấp đầy đủ
      tài liệu, sổ sách, hoá đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí,
      thuế theo yêu cầu của cơ quan Thuế.

      III. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ

      Cơ quan Thuế có
      trách nhiệm:

      1. Hướng dẫn, đôn
      đốc các đơn vị thu phí đường bộ thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách,
      chứng từ kế toán và quyết toán phí đường bộ theo đúng pháp luật về phí, lệ phí
      và quy định cụ thể tại Thông tư này.

      2. Tổng cục Thuế
      phối hợp với Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
      ương phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các đơn vị thu phí trên địa bàn để
      nghiên cứu, thiết kế mẫu chứng từ và các ấn chỉ phục vụ việc thu phí; tổ chức
      in, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ của Bộ
      Tài chính quy định, bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ các loại chứng từ thu phí
      đường bộ cho các đơn vị thu phí để bán cho đối tượng sử dụng theo yêu cầu.
      Ngoài ra, Tổng cục Thuế còn có trách nhiệm bán vé "phí đường bộ toàn quốc"
      áp dụng đối với các phương tiện cơ giới đường bộ của Bộ Quốc phòng và Bộ Công
      an, mở sổ theo dõi, đôn đôn đốc việc nộp tiền phí đường bộ của Bộ Quốc phòng và
      Bộ Công an vào ngân sách nhà nước theo quy định.

      3. Kiểm tra, thanh
      tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí đường bộ; xử lý vi phạm hành chính
      về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách nhà nước, chế độ mở
      sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí đường bộ.

      Phần IV
      Xử Lý VI PHạM

      1. Người Điều khiển
      phương tiện giao thông đi qua trạm thu phí đường bộ, nếu có hành vi gian lận tiền
      phí (không mua vé, sử dụng vé giả, vé gian lận hoặc thoả thuận gian lận tiền
      phí...) thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức thu quy định tại Thông
      tư này, còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện
      hành.

      Việc xử lý vi phạm
      phải theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Mọi trường hợp thu tiền phạt
      đều phải cấp biên lai thu tiền phạt, ghi đúng số tiền đã thu (loại biên lai do
      Bộ Tài chính phát hành) cho người nộp tiền phạt.

      2. Đơn vị, cá nhân
      thu phí đường bộ vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí, tiền phạt; chế độ kê khai
      phí, nộp tiền phí vào ngân sách nhà nước; chế độ kế toán và quyết toán phí thì
      bị xử lý theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các quy định của pháp luật
      có liên quan.

      Phần 5:

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      1. Thông tư này có
      hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

      Thông tư này thay
      thế: Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 06/12/2002 của Bộ Tài chính quy định chế
      độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ; Thông tư số 01/2003/TT-BTC
      ngày 07/01/2003 của Bộ Tài chính sửa đổi mức thu phí sử dụng đường bộ đối với
      xe quân sự của Bộ Quốc phòng; Thông tư số 12/2003/TT-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ
      Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 06/12/2002 của Bộ
      Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ;
      Thông tư số 52/2003/TT-BTC ngày 30/5/2003 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
      Thông tư 109/2002/TT-BTC về phí sử dụng đường bộ; Công văn số 4269 TC/TCT ngày
      28/4/2003 của Bộ Tài chính về việc phát hành vé thu phí đường bộ.

      Các quy định trước
      đây của Bộ Tài chính về phí sử dụng đường bộ trái với quy định tại Thông tư này
      đều hết hiệu lực thi hành.

      2. Căn cứ vào mức
      thu quy định tại Thông tư này, Bộ Giao thông vận tải và Hội đồng nhân dân các tỉnh,
      thành phố trực thuộc trung ương theo thẩm quyền của mình thông báo, chỉ đạo các
      đơn vị tổ chức thu phí đường bộ trực thuộc thực hiện thu phí đường bộ theo đúng
      quy định tại Thông tư này.

      Trong quá trình thực
      hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài
      chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

      MỨC THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ ĐẦU TƯ BẰNG VỐN NGÂN
      SÁCH NHÀ NƯỚC

      (Ban hành kèm theo Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày
      07/9/2004 của Bộ Tài chính)

      TT

      PHƯƠNG TIỆN
      CHỊU PHÍ ĐƯỜNG BỘ

      Mục lục bài viết

      • 1 Mệnh giá
      • 2 TT
        • 2.1 LOẠI
          PHƯƠNG TIỆN
      • 3 TT
                • 3.0.0.0.0.1 Văn bản liên quan
          • 3.0.1 Được hướng dẫn
          • 3.0.2 Bị hủy bỏ
          • 3.0.3 Được bổ sung
          • 3.0.4 Đình chỉ
          • 3.0.5 Bị đình chỉ
          • 3.0.6 Bị đinh chỉ 1 phần
          • 3.0.7 Bị quy định hết hiệu lực
          • 3.0.8 Bị bãi bỏ
          • 3.0.9 Được sửa đổi
          • 3.0.10 Được đính chính
          • 3.0.11 Bị thay thế
          • 3.0.12 Được điều chỉnh
          • 3.0.13 Được dẫn chiếu
                • 3.0.13.0.0.1 Văn bản hiện tại
                • 3.0.13.0.0.2 Văn bản có liên quan
          • 3.0.14 Hướng dẫn
          • 3.0.15 Hủy bỏ
          • 3.0.16 Bổ sung
          • 3.0.17 Đình chỉ 1 phần
          • 3.0.18 Quy định hết hiệu lực
          • 3.0.19 Bãi bỏ
          • 3.0.20 Sửa đổi
          • 3.0.21 Đính chính
          • 3.0.22 Thay thế
          • 3.0.23 Điều chỉnh
          • 3.0.24 Dẫn chiếu
              • 3.0.24.0.1 Văn bản gốc PDF
              • 3.0.24.0.2 Văn bản Tiếng Việt

      Mệnh giá

      Vé lượt

      (đ/vé/lượt)

      Vé tháng (đ/vé/tháng)

      Vé quý

      (đ/vé/quý)

      1

      Xe mô tô hai
      bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự

      1.000

      10.000

       

      2

      Xe lam, xe bông
      sen, xe công nông, máy kéo

      4.000

      120.000

      300.000

      3

      Xe dưới 12 ghế
      ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn và các loại buýt vận tải khách công cộng

      10.000

      300.000

      800.000

      4

      Xe từ 12 ghế ngồi
      đến 30 ghế ngồi; Xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn

      15.000

      450.000

      1.200.000

      5

      Xe từ 31 ghế ngồi
      trở lên; Xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn

      22.000

      660.000

      1.800.000

      6

      Xe tải có tải trọng
      từ 10 tấn đến dưới 18 và xe chở hàng bằng Container 20 fit

      40.000

      1.200.000

      3.200.000

      7

      Xe tải có tải trọng
      từ 18 tấn trở lên và xe chở hàng bằng Container 40 fit

      80.000

      2.400.000

      6.500.000

      Ghi chú:

      - Tải trọng của từng
      loại phương tiện áp dụng mệnh giá trên là tải trọng theo thiết kế.

      - Đối với việc áp
      dụng mức thu phí đối với xe chở hàng bằng Container (bao gồm cả đầu kéo moóc
      chuyên dùng): áp dụng mức thu theo tải trọng thiết kế của xe, không phân biệt
      có chở hàng hay không chở hàng, kể cả trường hợp chở hàng bằng Container có tải
      trọng ít hơn tải trọng thiết kế vẫn áp dụng mức thu theo tải trọng thiết kế.

      MỨC THU PHÍ TUYẾN QUỐC LỘ 5
      (Ban hành kèm theo Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày
      07/9/2004 của Bộ Tài chính)

      TT

      PHƯƠNG TIỆN
      CHỊU PHÍ ĐƯỜNG BỘ

      MỆNH GIÁ VÉ
      TUYẾN QUỐC LỘ 5

      Tháng

      (đồng/vé/tháng)

      Quý (đồng/vé/quý)

      1

      Xe mô tô hai
      bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự

      20.000

       

      2

      Xe lam, xe bông
      sen, xe công nông, máy kéo

      240.000

      600.000

      3

      Xe dưới 12 ghế
      ngồi; Xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; Các loại xe buýt vận tải khách công cộng

      600.000

      1.600.000

      4

      Xe từ 12 ghế ngồi
      đến 30 ghế ngồi; Xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn

      900.000

      2.400.000

      5

      Xe từ 31 ghế ngồi
      trở lên; Xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn

      1.320.000

      3.600.000

      6

      Xe tải có tải trọng
      từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; Xe chở hàng bằng container 20fit

      2.400.000

      6.400.000

      7

      Xe tải có tải trọng
      từ 18 tấn trở lên; Xe chở hàng bằng Container 40 fit

      4.800.000

      13.000.000

      Ghi chú:

      - Tải trọng của từng
      loại phuơng tiện áp dụng mệnh giá trên là tải trọng theo thiết kế.

      - Đối với việc áp dụng
      mức thu phí đối với xe chở hàng bằng Container (bao gồm cả đầu kéo moóc chuyên
      dùng): áp dụng mức thu theo tải trọng thiết kế của xe, không phân biệt có chở
      hàng hay không chở hàng, kể cả trường hợp chở hàng bằng Container có tải trọng
      ít hơn tải trọng thiết kế vẫn áp dụng mức thu theo tải trọng thiết kế.

      MỨC THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ TOÀN QUỐC ÁP DỤNG ĐỐI
      VỚI XE CỦA BỘ QUỐC PHÒNG MANG BIỂN SỐ NỀN MÀU ĐỎ, CHỮ VÀ SỐ MÀU TRẮNG DẬP CHÌM

      (Ban hành kèm theo Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày
      07/9/2004 của Bộ Tài chính)

      TT

      LOẠI
      PHƯƠNG TIỆN

      MỆNH GIÁ VÉ NĂM

      (ĐỒNG/VÉ/NĂM)

      1

      Xe ô tô con
      quân sự

       

       

      - Mức 1:

      2.000.000

       

      - Mức 2:

      1.000.000

      2

      Xe ô tô vận tải
      quân sự

       

       

      - Mức 1:

      3.000.000

       

      - Mức 2

      1.500.000

      MỨC THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ TOÀN QUỐC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI XE CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN
      (Ban hành kèm theo Thông tư số: 90/2004/TT-BTC ngày
      07/9/2004 của Bộ Tài chính)

      TT

      LOẠI PHƯƠNG TIỆN

      MỆNH GIÁ VÉ NĂM

      (ĐỒNG/VÉ/NĂM)

      1

      Xe dưới 7 chỗ ngồi

      1.000.000

      1.500.000

      2.000.000

      3.000.000

      200.000

      2

      Xe ôtô từ 7 chỗ
      ngồi trở lên

      3

      Xe ôtô chuyên
      dùng, gồm: xe khám nghiệm hiện trường, xe thông tin, xe liên lạc di động
      chuyên dùng

      4

      Xe vận tải

      5

      Xe môtô hai
      bánh, xe môtô ba bánh

       

       

      Trương
      Chí Trung

      (Đã
      ký)

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

      • Quyết định 04/2021/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của thành phố Hà Nội

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại

                              Số hiệu04/2021/QĐ-UBND
                              Loại văn bảnQuyết định
                              Cơ quan
                              Ngày ban hành01/04/2021
                              Người ký
                              Ngày hiệu lực 11/04/2021
                              Tình trạng Còn hiệu lực

                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                                Hủy bỏ

                                  Bổ sung

                                    Đình chỉ 1 phần

                                      Quy định hết hiệu lực

                                        Bãi bỏ

                                          Sửa đổi

                                            Đính chính

                                              Thay thế

                                                Điều chỉnh

                                                  Dẫn chiếu

                                                    Văn bản gốc PDF

                                                    Đang xử lý

                                                    Văn bản Tiếng Việt

                                                    Đang xử lý






                                                    .

                                                    Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                      Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                    -
                                                    CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                    • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                    • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                    • Quyết định 3211/QĐ-BCĐ năm 2021 về Bộ Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn phòng, chống dịch Covid-19 trong trường học trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
                                                    • Công văn 4569/BNN-BVTV về tăng cường công tác phòng chống sinh vật gây hại cây trồng vụ Hè Thu – Mùa, Thu Đông năm 2021 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
                                                    • Quyết định 582/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Long
                                                    • Quyết định 5047/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
                                                    • Quyết định 3082/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
                                                    • Quyết định 21/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử – văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Hải Phòng
                                                    • Quyết định 1138/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới và được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau
                                                    • Quyết định 700/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua; hoạt động và bình xét, xếp hạng thi đua trên địa bàn tỉnh Bình Phước
                                                    BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                    • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                    • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                    • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                    • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                    • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                    • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                    • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                    • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                    • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                    • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                    Tìm kiếm

                                                    Duong Gia Logo

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                    Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                    Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: danang@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                    Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                      Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                    Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                    • Chatzalo Chat Zalo
                                                    • Chat Facebook Chat Facebook
                                                    • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                    • location Đặt câu hỏi
                                                    • gọi ngay
                                                      1900.6568
                                                    • Chat Zalo
                                                    Chỉ đường
                                                    Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                    Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                    Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                    Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                    • Gọi ngay
                                                    • Chỉ đường

                                                      • HÀ NỘI
                                                      • ĐÀ NẴNG
                                                      • TP.HCM
                                                    • Đặt câu hỏi
                                                    • Trang chủ