Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 03/2007/QĐ-UBDT về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    521866





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu03/2007/QĐ-UBDT
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanUỷ ban Dân tộc
      Ngày ban hành04/06/2007
      Người kýKsor Phước
      Ngày hiệu lực 20/07/2007
      Tình trạng Hết hiệu lực

      UỶ BAN DÂN TỘC
      ******

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI
      CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số: 03/2007/QĐ-UBDT

      Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2007 

       

      QUYẾT ĐỊNH

       

      SỐ 03/2007/QĐ-UBDT
      NGÀY 04/6/2007 CỦA ỦY BAN DÂN TỘC VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN
      BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

      BỘ TRƯỞNG,
      CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

       

      Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2007
      của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ủy
      ban Dân tộc;

      Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về
      kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

      Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

       

      QUYẾT
      ĐỊNH:

       

      Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
      này “Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc.

       Điều 2. Quyết
      định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

       Điều 3. Chánh
      Văn phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc ủy ban Dân tộc
      chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

       

       

      BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM

      Ksor Phước

       

      QUY CHẾ

      KIỂM TRA, XỬ LÝ
      VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

      (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-UBDT ngày 4/6/2007 của Bộ trưởng,
      Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)

      Chương 1

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Quy chế này quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản
      quy phạm pháp luật và văn bản khác do Uỷ ban Dân tộc ban hành theo thẩm quyền
      hoặc liên tịch ban hành (sau đây gọi là “văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra”)
      và văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, hội đồng
      nhân dân và uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành liên quan lĩnh vực công tác dân tộc
      (sau đây gọi là “văn bản thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền”).

      Điều 2. Các văn bản thuộc phạm vi tự kiểm
      tra

      Văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra bao gồm:

       1. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ
      ban Dân tộc (sau đây gọi là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) ban hành bằng hình thức quyết
      định, chỉ thị, thông tư và thông tư liên tịch giữa Uỷ ban Dân tộc với các bộ,
      cơ quan ngang bộ khác.

       2. Văn bản của Uỷ ban Dân tộc có chứa quy phạm pháp luật
      nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật hoặc các
      văn bản khác do thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc ban hành có nội
      dung trái pháp luật (khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức,
      các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân) gồm:

       a) Văn bản do Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Uỷ
      ban Dân tộc được uỷ quyền ký ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được
      ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật: quyết định, chỉ thị, thông
      tư.

       b) Văn bản có thể thức, nội dung như văn bản quy phạm
      pháp luật (quyết định, chỉ thị, thông tư) hoặc văn bản có thể thức không phải
      văn bản quy phạm pháp luật (quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch, công văn,
      thông báo và các hình thức văn bản khác) do thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban
      Dân tộc ban hành mà nội dung có chứa quy phạm pháp luật (bao gồm cả văn bản có
      thể thức, nội dung như trên được ký thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm).

      Điều 3. Các văn bản thuộc phạm vi kiểm
      tra theo thẩm quyền

      Văn bản thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền gồm: quyết định,
      chỉ thị, thông tư và thông tư liên tịch do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang
      bộ ban hành; nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định, chỉ thị của
      uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nội dung liên quan đến lĩnh vực công tác
      dân tộc.

      Điều 4. Mục đích kiểm tra văn bản

      Việc kiểm tra văn bản nhằm phát hiện những nội dung trái pháp
      luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ
      văn bản nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống
      pháp luật chuyên ngành; đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xác định trách
      nhiệm của đơn vị và cá nhân đó ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật.

      Điều 5. Phạm vi nội dung kiểm tra văn bản

      Phạm vi nội dung kiểm tra văn bản bao gồm:

       1. Kiểm tra tính hợp pháp của văn bản:

       Việc kiểm tra tính hợp pháp của văn bản được thực hiện
      theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003
      của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là
      Nghị định số 135/2003/NĐ-CP) và hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Thông tư số
      01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số
      điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 01/2004/TT-BTP).

       2. Kiểm tra sự phù hợp của nội dung văn bản với tình
      hình phát triển kinh tế-xã hội và yêu cầu của quản lý nhà nước.

      Điều 6. Nguyên tắc kiểm tra và xử lý văn bản

      1. Công tác kiểm tra văn bản phải được thực hiện thường xuyên,
      kịp thời theo đúng quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản và Quy chế này.

      2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị đầu mối giúp Bộ
      trưởng, Chủ nhiệm tổ chức hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản với đơn vị chủ trì
      soạn thảo văn bản và cơ quan, đơn vị có liên quan khác trong quá trình tự kiểm
      tra và kiểm tra theo thẩm quyền đối với các văn bản quy định tại Điều 2 và Điều
      3 của Quy chế này.

      3. Bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số
      135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục I điểm 3 Thông tư số 01/2004/TT-BTP về các
      căn cứ pháp lý để kiểm tra xác định tính hợp pháp của văn bản.

       4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất với các cơ
      quan cùng tham gia ký, ban hành văn bản liên tịch trong quá trình kiểm tra, xử
      lý văn bản liên tịch có nội dung trái pháp luật.

       5.Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải khách quan,
      toàn diện, kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản
      và Quy chế này; bảo đảm ngăn chặn và khắc phục kịp thời hậu quả do văn bản trái
      pháp luật gây ra.
       

      Chương 2

      TRÁCH NHIỆM KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN 

      Điều 7. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế

      Vụ Pháp chế là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng,
      Chủ nhiệm tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của Quy chế này, có
      trách nhiệm:

      1. Xây dựng và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch tự kiểm tra, kiểm
      tra theo thẩm quyền đối với các văn bản quy định tại Điều 2 và Điều 3 Quy chế
      này.

      2. Tổ chức kiểm tra các văn bản quy định tại khoản 1 Điều 2
      Quy chế này. 

      3. Chủ trì và phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo kiểm tra
      văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm
      tra văn bản và yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan
      thông tin đại chúng và của cá nhân đối với văn bản nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy
      chế này.

      4. Chủ trì và phối hợp các đơn vị liên quan thuộc Uỷ ban Dân tộc
      tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy định tại Điều 3 của Quy
      chế .

      5. Tham gia xử lý và giải trình, theo dõi việc xử lý đối với
      văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định tại Quy chế này.

      6. Sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản
      theo quy định.

      7. Chủ trì và phối hợp các đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc rà soát
      văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc để phát hiện những quy
      định không còn phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo; kịp thời đề xuất việc đình chỉ,
      sửa đổi bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản theo quy định của
      pháp luật; đồng thời xác lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản.

      Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Uỷ
      ban Dân tộc
       

      1. Tổ chức tự kiểm tra theo quy định của Quy chế này đối với
      các văn bản nêu tại Điều 2 Quy chế do đơn vị mình chủ trì soạn thảo.

      2. Phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức kiểm tra đối với văn bản
      nêu tại Điều 3 Quy chế này. 

      3. Tham gia xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy
      định tại Quy chế này trong phạm vi trách nhiệm của đơn vị.

      4. Phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức rà soát văn bản quy phạm
      pháp luật nêu tại khoản 7 Điều 7 Quy chế này.

      Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ công chức 

      Cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc phát hiện
      văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp
      phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị mình; Thủ trưởng đơn vị phát hiện có trách nhiệm
      báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm, đồng thời thông báo cho Vụ Pháp chế để tiến hành
      kiểm tra, xử lý.  

      Chương 3

      TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN 

      MỤC 1: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ
      LÝ VĂN BẢN THUỘC PHẠM VI TỰ KIỂM TRA

      Điều 10. Gửi và nhận văn bản kiểm tra 

      1. Đối với văn bản quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này, chậm
      nhất sau ba ngày (03) làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành, ngoài việc
      gửi văn bản đến Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế các bộ, cơ
      quan ngang bộ có liên quan để thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền quy định
      tại Điều 18 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP; đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản (sau
      đây gọi là “đơn vị chủ trì soạn thảo”) có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế 01 bản
      chính để tổ chức tự kiểm tra theo Quy chế này.

      2. Trong vòng hai (02) ngày làm việc sau khi nhận được thông
      báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản (sau đây gọi là “cơ quan có thẩm
      quyền”) về văn bản do Uỷ ban Dân tộc ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc
      nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông
      tin đại chúng và cá nhân về văn bản nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này, đơn vị
      tiếp nhận có trách nhiệm gửi thông báo và tài liệu liên quan (nếu có) hoặc
      thông báo bằng văn bản về nội dung của kiến nghị, khiếu nại, yêu cầu đó cho Vụ
      Pháp chế. 

      3. Khi nhận văn bản, tài liệu nêu tại khoản 1 và 2 Điều này, Vụ
      Pháp chế có trách nhiệm cập nhật vào “Sổ theo dõi kiểm tra văn bản quy phạm
      pháp luật” để tổ chức việc kiểm tra theo Quy chế này.

      4. Đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của
      cơ quan có thẩm quyền thì trong vòng hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn
      bản nêu tại khoản 2 Điều này, Vụ Pháp chế gửi văn bản thông báo và đề nghị đơn
      vị chủ trì soạn thảo phối hợp kiểm tra theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
      14 Quy chế này.

      Đối với yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của tổ chức, cá nhân nêu
      tại khoản 2 Điều này, nếu qua xem xét, Vụ Pháp chế thấy là có cơ sở thì trong
      vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu, Vụ Pháp chế gửi văn bản
      đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo tự kiểm tra và phối hợp với Vụ Pháp chế để xử
      lý theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế này.

      Điều 11. Vụ Pháp chế tổ chức kiểm tra văn
      bản nêu tại khoản 1 Điều 2 Quy chế

      1. Ngay sau khi tiếp nhận văn bản kiểm tra, Vụ Pháp chế có trách
      nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản.

      2 Trình tự, thủ tục kiểm tra: 

      a) Văn bản qua kiểm tra không phát hiện nội dung trái pháp luật
      thì người kiểm tra ký xác nhận vào góc trên lề bên phải của văn bản. 

      b) Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật,
      người kiểm tra phải lập “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật” gồm các
      tài liệu sau: phiếu kiểm tra văn bản (theo mẫu số 01 kèm theo Quy chế này), văn
      bản được kiểm tra và văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra. 

      3. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Vụ Pháp chế gửi văn bản thông
      báo cho đơn vị chủ trì soạn thảo về nội dung trái pháp luật của văn bản để đơn
      vị tiến hành tự kiểm tra và đề xuất hình thức xử lý. 

      4. Trong quá trình Vụ Pháp chế tiến hành kiểm tra văn bản, đơn
      vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu và giải
      trình các vấn đề liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra theo yêu cầu của
      Vụ Pháp chế chậm nhất không quá năm (5) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
      bản yêu cầu. 

      5. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản do Vụ
      chủ trì soạn thảo theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều này
      và đề xuất hình thức xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật. 

      Điều 12. Đơn vị chủ trì soạn thảo tự kiểm
      tra văn bản nêu tại khoản 1 Điều 2 Quy chế

      1.Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra
      văn bản trong vòng bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Vụ
      Pháp chế nêu tại khoản 3 Điều 11 Quy chế này.

      2. Không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất tự kiểm
      tra, đơn vị chủ trì soạn thảo phải thông báo kết quả kiểm tra và hình thức xử
      lý nội dung trái pháp luật của văn bản (nếu có) cho Vụ Pháp chế để theo dõi và
      phối hợp xử lý.

      3. Hình thức và trách nhiệm tham gia xử lý nội dung trái pháp
      luật của văn bản của đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện theo quy định tại Điều
      15 Quy chế này.

      Điều 13. Tổ chức phối hợp kiểm tra đối với
      văn bản liên tịch Uỷ ban Dân tộc tham gia ký ban hành có nội dung trái pháp luật

      Trường hợp phát hiện nội dung trái pháp luật của văn bản liên
      tịch thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Uỷ ban Da©n téc, Vụ Pháp chế có trách
      nhiệm phối hợp với đơn vị có liên quan của các cơ quan tham gia ký, ban hành
      văn bản để cùng xem xét, kiểm tra toàn bộ nội dung văn bản, trên cơ sở đó báo
      cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm kết quả kiểm tra và đề xuất hình thức xử lý.

      Điều 14. Tổ chức phối hợp kiểm tra văn bản
      có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền và yêu cầu,
      kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức; các cơ quan thông tin đại chúng và
      cá nhân.

      1. Đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của
      cơ quan có thẩm quyền thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày
      tiếp nhận thông báo nêu tại khoản 2 điều 10 Quy chế này, Vụ Pháp chế chủ trì,
      phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo và các đơn vị liên quan làm rõ nội dung
      trái pháp luật của văn bản, đồng thời đề xuất hình thức xử lý trình Bộ trưởng,
      Chủ nhiệm. 

      2. Đối với yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của tổ chức, cá nhân
      về văn bản nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này, đơn vị chủ trì soạn thảo có
      trách nhiệm tự kiểm tra trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận
      được thông báo của Vụ Pháp chế nêu tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này; đồng thời
      phối hợp với Vụ Pháp chế làm rõ nội dung trái pháp luật của văn bản và đề xuất
      hình thức xử lý trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm trong thời hạn năm (5) ngày làm việc
      kể từ ngày hoàn tất tự kiểm tra. 

      3. Trình tự, thủ tục, kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy
      định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế này. Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật
      ngoài các tài liệu nêu tại điểm b khoản 2 Điều 11 còn phải bao gồm văn bản
      thông báo của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại
      của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có).

      Điều 15. Hình thức xử lý đối với văn bản
      có nội dung trái pháp luật và trách nhiệm tham gia xử lý
       

      1.Đối với văn bản Quy phạm pháp luật:

      a) Trường hợp hình thức xử lý được đề xuất là đình chỉ, huỷ bỏ,
      bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản thì Vụ Pháp chế soạn thảo quyết định
      xử lý trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm. 

      b) Trường hợp hình thức xử lý được đề xuất là sửa đổi một phần
      hoặc thay thế toàn bộ nội dung văn bản thì đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo văn
      bản sửa đổi hoặc thay thế. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần có thời
      gian chuẩn bị dự thảo văn bản thì đơn vị chủ trì soạn thảo phải có văn bản báo
      cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm lý do và thời hạn trình văn bản.

      Việc soạn thảo, ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế phải
      theo đúng quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy
      định về soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
      Dân tộc.

      2. Đối với văn bản nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này, đơn vị
      chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm dự thảo văn bản xử lý trình Bộ trưởng,
      Chủ nhiệm ký để bãi bỏ hoặc huỷ bỏ văn bản trái pháp luật đó theo quy định của
      pháp luật.

      3. Việc xem xét, đề xuất hình thức xử lý đối với văn bản có nội
      dung trái pháp luật được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4.2 Mục 2 Phần III
      Thông tư số 01/2004/TT-BTP.

      Điều 16. Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản 

      1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm kết
      quả kiểm tra văn bản kèm theo hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Báo
      cáo phải gồm các nội dung sau: Tên văn bản được kiểm tra, cơ sở pháp lý để kiểm
      tra, quá trình tổ chức kiểm tra, nội dung trái pháp luật của văn bản và đề xuất
      hình thức xử lý; trường hợp có sự không thống nhất ý kiến giữa các đơn vị tham
      gia kiểm tra về nội dung trái pháp luật của văn bản thì báo cáo phải nêu rõ ý kiến
      của từng đơn vị.

      2. Đối với văn bản được kiểm tra theo thông báo của cơ quan có
      thẩm quyền và yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cơ quan thông
      tin đại chúng và cá nhân,Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm
      kết quả kiểm tra trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc
      kiểm tra theo thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Quy chế này.

      Điều 17. Quyết định xử lý văn bản có nội
      dung trái pháp luật

      1. Trên cơ sở báo cáo và hồ sơ văn bản có nội dung trái pháp
      luật do Vụ Pháp chế trình, Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định việc xử lý văn bản
      có nội dung trái pháp luật.

      2. Việc xử lý văn bản liên tịch mà nội dung trái pháp luật thuộc
      phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban Dân tộc được tiến hành theo nguyên tắc quy
      định tại khoản 4 Điều 6 Quy chế này. 

      Điều 18. Quy trình kiểm tra, xử lý đối với
      văn bản có nội dung trái pháp luật đã rõ ràng

      Khi tiếp nhận văn bản kiểm tra nêu tại khoản 1 và 2 Điều 10
      Quy chế này, nếu Vụ Pháp chế nhận thấy nội dung trái pháp luật của văn bản đã
      rõ ràng và cần phải đình chỉ ngay việc thi hành để hạn chế và ngăn chặn kịp thời
      hậu quả tiêu cực phát sinh theo nguyên tắc xử lý văn bản trái pháp luật nêu tại
      khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn xử lý tại điểm
      4.2, khoản 2, Mục III Thông tư số 01/2004/TT-BTP thì quy trình kiểm tra, xử lý
      văn bản thực hiện như sau:

      1. Vụ Pháp chế có văn bản thông báo và tổ chức ngay cuộc họp với
      đơn vị chủ trì soạn thảo để thống nhất về nội dung trái pháp luật của văn bản
      và đề xuất hình thức xử lý. Nếu văn bản có nội dung trái pháp luật là văn bản
      liên tịch thì mời đại diện tổ chức pháp chế hoặc đơn vị liên quan của cơ quan
      cùng ký văn bản đó tham gia.

      2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm kết
      quả cuộc họp kiểm tra kèm theo “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật” được
      lập theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 và khoản 3 Điều 14 Quy chế
      này và “Dự thảo quyết định xử lý” để Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
      Báo cáo phải giải trình rõ sự cần thiết phải đình chỉ thi hành hoặc huỷ bỏ, bãi
      bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật đó. 

      Điều 19. Công bố và thông báo kết quả xử
      lý văn bản có nội dung trái pháp luật

      1. Việc công bố kết quả xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
      được thực hiện như sau:

      a) Quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung
      trái pháp luật phải được gửi đăng Công báo hoặc đưa tin trên các phương tiện
      thông tin đại chúng ở trung ương theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
      135/2003/NĐ-CP.

      b) Đối với văn bản quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này,
      văn bản xử lý phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản
      có nội dung trái pháp luật đã được gửi đến, đồng gửi cơ quan có thẩm quyền nếu
      văn bản được kiểm tra, xử lý theo thông báo của cơ quan đó. Nếu văn bản đã được
      đăng trên Công báo và đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng thì văn
      bản xử lý cũng phải được gửi đăng Công báo và đưa tin trên phương tiện thông
      tin đại chúng theo Điều 9 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.

      c) Vụ Pháp chế chủ trì, đơn vị chủ trì soạn thảo, Văn phòng Uỷ
      ban Dân tộc phối hợp công bố kết quả xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
      nêu tại điểm a và b khoản này.

      2. Văn bản được kiểm tra theo thông báo của cơ quan nhà nước
      có thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại bằng văn bản của cơ quan, tổ
      chức, cá nhân mà kết quả kiểm tra không phát hiện nội dung trái pháp luật thì Vụ
      Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị văn bản thông báo kết
      quả kiểm tra trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm. 

      Điều 20. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị
      và cá nhân tham mưu ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật

      1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc, cán bộ, công chức
      đã tham mưu ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải chịu trách nhiệm
      theo quy định của Điều 8 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.

      2. Trình tự, thủ tục xem xét quyết định và hình thức, mức độ xử
      lý đối với Thủ trưởng đơn vị, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn bản có
      nội dung trái pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật.

      Điều 21. Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
      bãi bỏ văn bản có nội dung không còn phù hợp

      1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban Dân tộc ban
      hành hoặc liên tịch ban hành có nội dung không còn phù hợp do tình hình kinh tế-xã
      hội thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới thì các
      đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất
      Bộ trưởng, Chủ nhiệm việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản theo
      quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.

      2. Việc soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế thực hiện
      theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy định về soạn
      thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Dân tộc.

      Điều 22. Giải trình về việc xử lý văn bản
      do Uỷ ban Dân tộc ban hành có nội dung trái pháp luật.

      Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ra văn bản kiến nghị Thủ tướng
      Chính phủ xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật của Uỷ ban Dân tộc theo khoản
      1 Điều 16 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP thì Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với
      đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị văn bản giải trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm để Bộ
      trưởng, Chủ nhiệm báo cáo Thủ tướng theo quy định tại Điều 21 Nghị định
      135/2003/NĐ-CP. 

      MỤC 2: TRÌNH TỰ THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN
      BẢN THUỘC PHẠM VI KIỂM TRA THEO THẨM QUYỀN

      Điều 23. Gửi và tiếp nhận văn bản kiểm
      tra

      1. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
      quy phạm pháp luật do bộ, ngành, địa phương gửi đến để kiểm tra (nếu có), Văn
      phòng Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm sao gửi Vụ Pháp chế 01 bản để tổ chức kiểm
      tra theo Quy chế này.

      2. Vụ Pháp chế mở sổ riêng để tiếp nhận văn bản kiểm tra và
      theo dõi kết quả kiểm tra, xử lý đối với các văn bản thuộc phạm vi kiểm tra
      theo thẩm quyền nêu tại Điều 3 Quy chế này.

      Điều 24. Tổ chức, phối hợp kiểm tra và thủ
      tục kiểm tra văn bản

      1.Vụ Pháp chế nhận được văn bản nêu tại khoản 1 Điều 23 Quy chế
      này có trách nhiệm gửi thông báo đề nghị đơn vị có liên quan thuộc Uỷ ban Dân tộc
      phối hợp tổ chức kiểm tra nội dung văn bản có liên quan đến lĩnh vực công tác
      dân tộc 

      2. Đơn vị nhận được thông báo có trách nhiệm cử đại diện phối
      hợp cùng Vụ Pháp chế tiến hành kiểm tra văn bản.

      3. Trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định
      tại khoản 2 Điều 11 Quy chế này. Thời hạn kiểm tra trong vòng hai mươi (20)
      ngày làm việc kể từ ngày Vụ Pháp chế tiếp nhận văn bản kiểm tra.

      4. Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật
      nhà nước thực hiện theo quy định của Điều 23 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và hướng
      dẫn tại điểm 9 Mục III Thông tư số 01/2004/TT-BTP.

      Điều 25. Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản
      có nội dung trái pháp luật

      Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật thì
      trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc kiểm tra theo thời
      hạn quy định tại khoản 3 Điều 24 Quy chế này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo
      cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm kết quả kiểm tra kèm theo hồ sơ về văn bản có nội dung
      trái pháp luật, nội dung báo cáo nêu rõ: Tên văn bản được kiểm tra, cơ sở pháp
      lý để kiểm tra, ý kiến của Vụ Pháp chế, ý kiến của đơn vị tham gia kiểm tra và
      hình thức xử lý được đề xuất.

      Điều 26. Thông báo đề nghị cơ quan ban
      hành văn bản tự kiểm tra, xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật

      Căn cứ quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Vụ Pháp chế chuẩn bị
      văn bản thông báo đề nghị cơ quan ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý văn bản
      có nội dung trái với quy định của pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc trình
      Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký gửi cơ quan đã ban hành văn bản đó theo Điều 20 Nghị định
      số 135/2003/NĐ-CP. Nội dung thông báo được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 6
      Mục III Thông tư số 01/2004/TT-BTP. 

      Điều 27. Theo dõi xử lý văn bản có nội
      dung trái pháp luật

      1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi kết quả tự kiểm tra, xử
      lý văn bản có nội dung trái pháp luật của cơ quan đã ban hành văn bản.

      2. Quá thời hạn quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 20 Nghị định
      số 135/2003/NĐ-CP mà cơ quan đã ban hành văn bản không kiểm tra, xử lý hoặc kết
      quả xử lý không đáp ứng yêu cầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc thì Vụ
      Pháp chế có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm biện pháp xử lý tiếp
      theo đối với văn bản có nội dung trái pháp luật theo thẩm quyền quy định tại
      khoản 1 Điều 16 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.

      Chương 4

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 28. Chế độ báo cáo 

      1. Định kỳ sáu (06) tháng và hằng năm các đơn vị thuộc Uỷ ban
      D©n téc có trách nhiệm báo cáo công tác tự kiểm tra văn bản gửi về Vụ Pháp chế
      chậm nhất vào ngày 15/06 và ngày 15/12 mỗi năm.

      2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý
      văn bản báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm; đồng thời lập báo cáo sáu (06) tháng và
      báo cáo năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật gửi cơ quan
      nhà nước có thẩm quyền.

      Điều 29. Điều kiện bảo đảm cho công tác kiểm
      tra văn bản

      1. Kinh phí cho công tác kiểm tra văn bản:

      a) Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản được dự toán
      chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của Uỷ ban Dân tộc do ngân
      sách nhà nước cấp.

      b) Vụ Kế hoạch-Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xây
      dựng kế hoạch kinh phí kiểm tra văn bản hàng năm trình Lãnh đạo Uỷ ban
       phê duyệt.

      c) Việc quản lý, sử dụng kinh phí kiểm tra văn bản thực hiện
      theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 109/2004/TT-BTC-BTP ngày 17 tháng 11
      năm 2004 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.

      2. Cán bộ chuyên trách kiểm tra văn bản

      Vụ trưởng Vụ Pháp chế phân công cán bộ, công chức của đơn vị
      chuyên trách công tác kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định
      số 135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục 1 Phần IV Thông tư số 01/2004/TT-BTP.

      Điều 30. Khen thưởng, xử lý vi phạm, khiếu
      nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản

      1. Cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban Dân tộc và
      cộng tác viên có thành tích, trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy định tại
      Điều 29 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

      2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
      trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy đinh tại Điều 30 Nghị định số
      135/2003/NĐ-CP thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định
      của pháp luật.

      3. Việc khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền, thủ tục giải quyết
      khiếu nại, tố cáo trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản của Uỷ ban Dân tộc được
      thực hiện theo quy định của Điều 31 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.

       

      Mẫu số 01

       

      ỦY BAN DÂN TỘC
      ..........(1)...........
      _________
      Số: .........../PKTrVB

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh
      phúc

      _____________

      Hà Nội, ngày
      ....... tháng ..... năm .....

       

      PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN

      1. Họ, tên người kiểm tra văn bản:
      ......................(2).. .... .... ...... ..... ....

      2. Tên văn bản được kiểm tra:
      ..............................(3)..................................

      3. Tên văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm
      tra:.....................(4).....................

      4. Nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra:
      ....... ...(5)..... ....... ...

      a)Về căn cứ pháp lý ban hành văn bản:.........................................................

      b)Về Thẩm quyền ban hành văn bản:.............................................................

      c)Về nội dung văn bản:.................................................................................

      d)Về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản:.................................................

      e)Việc tuân thủ các quy định về thủ tục xây dựng, ban hành,
      đăng công báo và đưa tin, công bố văn bản

      5. Đề xuất hướng xử lý nội dung trái pháp luật của văn bản:..
      .....(6).. ... ....

      6. Biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành văn bản trái
      pháp luật gây ra (nếu có): ....... ....... ............. .................
      ................. ................. ..... ....

      7. Đề xuất hướng xử lý trách nhiệm của cơ quan, cá nhân có
      liên quan: ..... .. .(7). Chữ ký của người kiểm tra văn bản

      .....................(8)................

       Ghi chú:

      (1)Tên đơn vị chủ trì kiểm tra văn bản.

      (2)Họ, tên chuyên viên chuyên trách kiểm tra văn bản thuộc
      đơn vị đầu mối kiểm tra văn bản.

      (3)Ghi đầy đủ số hiệu, ngày tháng năm và trích yếu của văn bản
      được kiểm tra.

      (4)Ghi đầy đủ số hiệu, ngày tháng năm và trích yếu của từng
      văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra văn bản theo thứ tự hiệu lực pháp lý của
      văn bản.

      (5)Nêu cụ thể từng nội dung trái pháp luật của văn bản

      (6)Căn cứ nội dung trái pháp luật của văn bản để đề xuất cụ
      thể một trong các biện pháp xử lý: đình chỉ, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một phần
      hoặc toàn bộ nội dung văn bản.

      (7)Đề xuất trách nhiệm của cá nhân, đơn vị tham mưu ban hành
      văn bản có nội dung trái pháp luật trong trường hợp nội dung trái pháp luật của
      văn bản gây hậu quả thiệt hại cho xã hội.

      (8)Họ, tên và chữ ký của chuyên viên chuyên trách kiểm tra
      văn bản thuộc đơn vị đầu mối kiểm tra văn bản nêu tại điểm (2)

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu03/2007/QĐ-UBDT
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanUỷ ban Dân tộc
                                Ngày ban hành04/06/2007
                                Người kýKsor Phước
                                Ngày hiệu lực 20/07/2007
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 918/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục 04 thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai
                                                      • Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông Nghệ An
                                                      • Quyết định 510/QĐ-BKHCN năm 2021 hướng dẫn xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đo lường tại doanh nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
                                                      • Công văn 1869/TTg-CN năm 2020 về bổ sung quy hoạch khu công nghiệp số 05 và khu công nghiệp Thổ Hoàng vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 2808/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi trong lĩnh vực Điện thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Hòa Bình
                                                      • Nghị quyết 118/NQ-HĐND về thông qua bổ sung, điều chỉnh kế hoạch thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
                                                      • Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về chấn chỉnh và tăng cường thực hiện công tác phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
                                                      • Kế hoạch 3870/KH-UBND về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2020
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ