Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 02/2018/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2018.

  • 05/05/201805/05/2018
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    05/05/2018
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyết định 02/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 108/2016/QĐ-UBND.

      QUYẾT ĐỊNH

      SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT; HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; MỨC ĐẤT XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 108/2016/QĐ-UBND NGÀY 19/12/2016 CỦA UBND TỈNH LÀO CAI

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

      Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

      Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

      Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

      Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

      Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

      Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

      Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi tr­ường tại Tờ trình số 567 /TTr-STNMT ngày 04 tháng 12 năm 2017, Văn bản số: 45/STNMT-CCĐ ngày 04 tháng 01 năm 2018 và Văn bản số: 189/STNMT-CCĐ ngày 23 tháng 01 năm 2018.

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 108/2016/QĐ-UBND ngày 19/12/2016 của UBND tỉnh Lào Cai. Cụ thể như sau:

      Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

      “1. Quy định này quy định về hạn mức sử dụng đất và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm:

      a) Hạn mức giao đất ở;

      b) Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng;

      c) Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp có vườn, ao;

      d) Mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa;

      đ) Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở.

      e) Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp.”

      Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

      “Điều 2. Đối tượng áp dụng

      Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai.

      Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013 có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở, đất sản xuất; sử dụng đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa; có nhu cầu tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

      Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan đến sử dụng đất ở, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý các nghĩa trang, nghĩa địa.”

      Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

      “Điều 3. Các trường hợp được tách thửa và không được tách thửa

      Điều kiện đối với trường hợp tách thành thửa đất mới và thửa đất đang sử dụng sau khi tách, hợp thành một hoặc nhiều thửa đất mới.

      Diện tích tối thiểu của thửa đất mới sau khi tách thửa và diện tích còn lại của thửa đất đang sử dụng sau khi tách thành một thửa đất mới; trường hợp tách một phần diện tích của thửa đất đang sử dụng để hợp với một phần diện tích của thửa đất liền kề tạo thành một thửa đất mới, phải đảm bảo diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa quy định tại Điều 7, Điều 7a và Điều 7b của Quy định này.

      Đối với đất ở

      a) Trường hợp thửa đất ở sau khi được tách thửa có chiều sâu hoặc chiều dài không đảm bảo quy định tại Điều 7 Quy định này nhưng diện tích tối thiểu và cạnh tiếp giáp với mặt đường hoặc chiều rộng thửa đất đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Quy định này thì được phép tách thửa.

      b) Trường hợp tách thửa đất ở mà một trong những thửa đất hình thành sau khi tách thửa không tiếp giáp với mặt đường hoặc lối đi chung, thì người yêu cầu tách thửa phải dành một phần diện tích đất để làm đường vào thửa đất mới tách; bề rộng đường vào thửa đất mới tách phải có kích thước tối thiểu bằng 02 (hai) mét.

      c) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất (thửa đất có mục đích kép) thì chỉ được phép tách thửa nếu thửa đất ở sau khi được tách ra và thửa đất ở còn lại có đủ điều kiện tại khoản 1, khoản 2 Điều này và Điều 7 của Quy định này. Đối với diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở của thửa đất được tách ra và thửa đất còn lại không áp dụng điều kiện về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp.

      Đối với đất nông nghiệp

      a) Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở, đất phi nông nghiệp khác không phải là đất ở mà một trong những thửa đất hình thành sau khi tách thửa không tiếp giáp với mặt đường hoặc lối đi chung, thì người yêu cầu tách thửa phải dành một phần diện tích đất để làm đường vào thửa đất mới tách; bề rộng đường vào thửa đất mới tách phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng 2 mét (hai mét).

      b) Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thì người yêu cầu tách thửa thỏa thuận diện tích lối đi chung với người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.

      c) Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp là đất trồng cây lâu năm đồng thời với tách thửa đất ở; tách thửa đất nông nghiệp là đất trồng cây lâu năm trong cùng thửa đất có nhà ở đồng thời với tách đất ở trên cơ sở diện tích thực tế đang sử dụng, phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.

      Các trường hợp không được tách thửa đất bao gồm: Thửa đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 64, Điều 65 Luật Đất đai năm 2013; thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền kê biên tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của tòa án; thửa đất có công trình xây dựng kiên cố mà việc tách thửa đất có ranh giới làm phá vỡ kết cấu công trình xây dựng.”

      Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 như sau:

      “Điều 6a. Hạn mức công nhận đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang

      Hạn mức công nhận đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang được quy định tại khoản 4, Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ bằng hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai và hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quyết định này.

      Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất nông nghiệp đủ hạn mức theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai thì vẫn được Nhà nước công nhận đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang trong hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này”.

      Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 như sau:

      “Điều 7a. Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới

      Đối với phường, thị trấn

      a) Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới từ các thửa đất đang sử dụng đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản là 180,0 m2.

      b) Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới từ các thửa đất đang sử dụng đối với đất trồng cây lâu năm là 360,0 m2.

      c) Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới từ các thửa đất đang sử dụng đối với đất lâm nghiệp quy hoạch rừng sản xuất là 1500,0 m2.

      Đối với các xã

      a) Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới từ các thửa đất đang sử dụng đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản là 360,0 m2.

      b) Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới từ các thửa đất đang sử dụng đối với đất trồng cây lâu năm là 720,0 m2.

      c) Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất nông nghiệp mới từ các thửa đất đang sử dụng đối với đất lâm nghiệp quy hoạch rừng sản xuất là 3000,0 m2.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP ngày 18/10/2018
      • Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ
      • Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14 ngày 14/06/2019 của Quốc hội
      • Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/09/2020 của Bộ Giáo dục và đào tạo
      • Nghị định 175/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ
      • Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ Công an
      • Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ
      • Nghị định 37/2022/NĐ-CP ngày 06/06/2022 của Chính phủ
      • Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân tích giá trị hiện thực của Vợ chồng A Phủ hay nhất
      • Phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính hay nhất
      • Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ
      • Soạn bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận ngắn gọn nhất
      • Kể câu chuyện về việc em giữ lời hứa với cha mẹ, người thân
      • Tóm tắt Vợ nhặt của Kim Lân ngắn gọn và đầy đủ nhất
      • Nguồn gốc, ý nghĩa cây thông Noel trong ngày Giáng sinh
      • Danh sách các bệnh viện tuyến Trung ương và tương đương
      • Tả một người bạn thân của em (bạn trai, bạn gái) điểm cao
      • Lời dẫn chương trình đêm Giáng sinh (Noel) tại Giáo xứ hay
      • Ngày 19/8 là ngày gì? Nguồn gốc và ý nghĩa của ngày 19/8?
      • Thủ tục xin cấp lại hồ sơ Đoàn viên khi bị thất lạc, mất, hỏng
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ