Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 02/2007/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    591588





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu02/2007/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Khánh Hòa
      Ngày ban hành15/01/2007
      Người kýVõ Lâm Phi
      Ngày hiệu lực 25/01/2007
      Tình trạng Hết hiệu lực




      THƯ VIỆN PHÁP LUẬT


      ỦY BAN NHÂN DÂN
      TỈNH KHÁNH HÒA
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
      NGHĨA VIỆT NAM
       Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      ---------

      Số:
      02/2007/QĐ-UBND

      Nha
      Trang, ngày 15 tháng 01 năm 2007

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
      CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

      Căn cứ Luật Tổ chức Hội
      đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
      Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
      nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
      Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
      Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
      Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
      Luật Đất đai;
      Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
      Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
      dụng đất;
      Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
      sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
      số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
      Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
      thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
      Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
      thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
      sử dụng đất;
      Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ
      sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
      hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
      Căn cứ Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
      đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
      dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
      tiền sử dụng đất;
      Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
      Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

      Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

      Quyết định này thay thế
      Quyết định số 41/2005/QĐ-UBND ngày 10/5/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
      Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
      trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

      Điều 3. Các dự án đang thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
      định cư dở dang được xử lý như sau:

      1. Các dự án đã thực hiện
      xong việc phê duyệt cho toàn bộ dự án, đã chi trả xong hoặc đang chi trả thì
      không điều chỉnh lại theo Quyết định này; Các trường hợp chưa nhận tiền bồi thường
      do khiếu nại hoặc các lý do khác đều không điều chỉnh lại theo Quyết định này.

      2. Các dự án chưa thực
      hiện xét duyệt xong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho toàn dự án
      thì được thực hiện theo Quyết định này; Các trường hợp đã phê duyệt, chi trả
      nhưng dự án vẫn đang tiếp tục xét các trường hợp khác, thì được xét bổ sung cho
      các trường hợp đã được phê duyệt, chi trả theo các quy định mới tại Quyết định
      này.

      Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
      chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Tư pháp; Cục
      trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố
      Nha Trang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
      quan, đơn vị có liên quan; Chủ đầu tư các dự án; Các tổ chức, hộ gia đình, cá
      nhân bị thu hồi đất và những người có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
      định này.
      /.

       

       

      TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
      CHỦ TỊCH

      Võ Lâm Phi

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
      ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

      (Ban
      hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Ủy
      ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

      Chương I

      NHỮNG QUY
      ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi áp
      dụng

      1. Văn bản này quy định về
      bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
      đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát
      triển kinh tế theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
      29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, bao gồm:

      a) Sử dụng đất cho mục
      đích quốc phòng, an ninh;

      b) Sử dụng đất để xây dựng
      trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
      dụng đất;

      c) Sử dụng đất để xây dựng
      trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

      d) Sử dụng đất để xây dựng
      các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

      đ) Sử dụng đất để chỉnh
      trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;

      e) Sử dụng đất để phát
      triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

      g) Sử dụng đất cho các cơ
      sở tôn giáo;

      h) Sử dụng đất làm nghĩa
      trang, nghĩa địa;

      i) Sử dụng đất để đầu tư
      xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ
      cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của
      Luật Đất đai;

      k) Sử dụng đất để thực
      hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo
      quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
      duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp,
      khu công nghệ cao, khu kinh tế;

      l) Sử dụng đất để thực
      hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

      m) Sử dụng đất để thực
      hiện dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
      xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công
      nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

      n) Sử dụng đất để thực
      hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật
      về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ
      sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy
      hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

      o) Sử dụng đất để thực
      hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình
      giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông
      tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn
      hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ;

      2. Tất cả các trường hợp
      thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều này đều phải nằm trong quy hoạch, kế
      hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch
      xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
      duyệt.

      3. Đối với các dự án sử
      dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ
      và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Nghị định số
      197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số
      197/2004/NĐ-CP), thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án
      đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

      Trường hợp Điều ước quốc
      tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại Nghị
      định số 197/2004/NĐ-CP thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó;

      4. Các trường hợp không
      thuộc phạm vi áp dụng Quy định này

      a) Cộng đồng dân cư xây
      dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn
      vốn do nhân dân đóng góp hoặc nhà nước hỗ trợ;

      b) Khi nhà nước thu hồi
      đất không thuộc phạm vi khoản 1 Điều này.

      Điều 2. Đối tượng áp
      dụng

      1. Tổ chức, cộng đồng dân
      cư, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
      nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
      đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi
      thường đất, tài sản thì được bồi thường theo quy định; trường hợp sau khi bị
      thu hồi đất mà không còn chỗ ở thì được bố trí tái định cư.

      Không chi trả bồi thường
      và bố trí tái định cư cho:

      a) Người thuê, mượn đất
      của người có đất bị thu hồi;

      b) Người nhận góp vốn liên
      doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
      sang tổ chức liên doanh, liên kết;

      c) Các đối tượng khác
      không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

      Việc xử lý tiền bồi
      thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu
      tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên
      doanh, liên kết được giải quyết theo qui định về quan hệ dân sự và hợp đồng
      kinh tế đã ký kết.

      2. Nhà nước khuyến khích
      người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy
      định tại Khoản 1 Điều 1 Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ
      đất, tài sản cho Nhà nước.

      Điều 3. Chi trả bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư

      1. Nhà nước thu hồi đất để
      sử dụng cho các mục đích quy định tại Điều 1 Quy định này thì Nhà nước phải tổ
      chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:

      a) Tổ chức được Nhà nước
      giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
      kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này
      được tính vào vốn đầu tư của dự án.

      b) Tổ chức, cá nhân được
      Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước tiền để
      thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền đã
      bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
      cho Nhà nước; mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
      phải nộp.

      c) Tổ chức, cá nhân nước
      ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải
      trả tiền bồi thường hỗ trợ và tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được trừ
      số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.

      2. Chi phí bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của
      dự án.

      Điều 4. Tái định cư

      Người sử dụng đất khi Nhà
      nước thu hồi đất theo Quy định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái
      định cư bằng một trong các hình thức sau:

      1. Bồi thường bằng nhà ở;

      2. Bồi thường bằng giao
      đất ở mới;

      3. Bồi thường bằng tiền để
      tự lo chỗ ở mới.

      Điều 5. Bồi thường,
      hỗ trợ

      Bồi thường, hỗ trợ cho
      người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Quy định này như sau:

      1. Bồi thường hoặc hỗ trợ
      đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.

      2. Bồi thường hoặc hỗ trợ
      về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước
      thu hồi.

      3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ
      trợ ổn định cuộc sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người
      bị thu hồi đất.

      4. Hỗ trợ để ổn định sản
      xuất và đời sống tại khu tái định cư.

      Chương II

      BỒI THƯỜNG
      ĐẤT

      Điều  6. Nguyên tắc
      bồi thường

      1. Người bị Nhà nước thu
      hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Quy định này thì được
      bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét hỗ
      trợ.

      2. Người bị thu hồi đất
      đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
      cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
      giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Một số
      trường hợp cụ thể như sau:

      a) Người được sử dụng đất
      nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông
      nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;

      b) Người được sử dụng đất
      phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử
      dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là
      đất ở).

      Việc bồi thường được thực
      hiện bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi
      thường thì được bồi thường bằng nhà chung cư hoặc bằng tiền. Trường hợp bồi
      thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà chung cư, nếu có chênh lệch về giá
      trị, thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền.

      3. Trường hợp người sử
      dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ
      tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ
      đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ
      trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước. Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng
      đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ
      chuyển quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử
      phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt
      hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất
      đai. Nghĩa vụ tài chính phải trừ trên đây được xác định cho thửa đất bị thu
      hồi.

      Trường hợp các khoản nghĩa
      vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số
      tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.

      Điều 7. Những trường
      hợp thu hồi đất mà không được bồi thường

      1. Người sử dụng đất không
      đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.

      2. Tổ chức được Nhà nước
      giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
      đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho
      thuê đất, thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
      mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
      sách nhà nước.

      3. Đất bị thu hồi thuộc
      một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 2,3,4,5,6,7,8,9,10,11 và 12
      Điều 38 Luật Đất đai, gồm:

      a) Tổ chức được Nhà nước
      giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
      đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất
      thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc
      không còn nhu cầu sử dụng đất;

      b) Sử dụng đất không đúng
      mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

      c) Người sử dụng đất cố ý
      hủy hoại đất;

      d) Đất được giao không
      đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

      đ) Đất bị lấn, chiếm trong
      các trường hợp sau đây:

      - Đất chưa sử dụng bị lấn,
      chiếm;

      - Đất không được chuyển
      quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu
      trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

      h) Cá nhân sử dụng đất
      chết mà không có người thừa kế;

      i) Người sử dụng đất tự
      nguyện trả lại đất;

      k) Người sử dụng đất cố ý
      không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

      l) Đất được Nhà nước giao,
      cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

      m) Đất trồng cây hàng năm
      không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm
      không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không
      được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

      n) Đất được Nhà nước giao,
      cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười
      hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến
      độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không
      được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho
      phép.

      Việc xử lý tiền sử dụng
      đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định
      tại Khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị
      định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

      4. Đất nông nghiệp do cộng
      đồng dân cư sử dụng.

      5. Đất nông nghiệp sử dụng
      vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.   

      6. Người bị Nhà nước thu
      hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Quy định này nhưng thuộc
      một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

      Điều 8. Điều kiện để
      được bồi thường thiệt hại về đất

      Người bị Nhà nước thu hồi
      đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

      1. Có một trong các loại
      giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai sau
      đây:

      - Giấy chứng nhận quyền sở
      hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

      - Giấy chứng nhận quyền sử
      dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hoặc do Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã,
      huyện cấp theo quy định tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa
      đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
      Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
      phần;

      - Giấy chứng nhận quyền sử
      dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do Ủy ban nhân dân cấp
      tỉnh cấp hoặc do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp theo ủy quyền của Ủy ban nhân
      dân cấp tỉnh;

      - Giấy chứng nhận quyền sở
      hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của Chủ tịch Ủy ban hành chính tỉnh hoặc cấp
      tương đương;

      - Giấy chứng nhận chuyển
      quyền sở hữu nhà ở và đăng ký nhà đất.

      2. Có một trong các loại
      quyết định giao đất sau đây:

      - Quyết định giao đất, cấp
      đất của cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền giao đất phải phù hợp với quy định
      của pháp luật về đất đai tại thời điểm quyết định.

      - Quyết định chuyển mục
      đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở;

      - Quyết định bán nhà ở và
      chuyển quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;

      - Quyết định cho sở hữu
      nhà và quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo bản vẽ hiện trạng
      nhà, đất, biên bản bàn giao nhà, đất do cơ quan nhà đất xác lập;

      - Quyết định bán nhà và
      chuyển quyền sử dụng đất theo giá thị trường của Ủy ban nhân dân tỉnh;

      - Sổ chứng nhận sở hữu
      nhà;

      - Văn bản do Ủy ban nhân
      dân thành phố, huyện, thị xã bán theo giá thị trường căn cứ Quyết định của Ủy
      ban nhân dân tỉnh, nhà đất bán đấu giá phải có văn bản đấu giá hợp lệ đúng theo
      quy định của pháp luật.

      3. Hộ gia đình, cá nhân
      đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
      gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một
      trong các loại giấy tờ sau đây:

      a) Những giấy tờ về quyền
      được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
      quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,
      Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã
      hội chủ nghĩa Việt Nam.

      b) Giấy chứng nhận quyền
      sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bao gồm cả Sổ
      chứng nhận sở hữu do các huyện, thị cấp trước đây), hoặc đất đang sử dụng và có
      tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính theo quy định của nhà nước.

      c) Giấy tờ hợp pháp về
      thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ
      giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, gồm các loại:

      - Giấy tờ thừa kế theo quy
      định của pháp luật;

      - Giấy tờ tặng cho nhà đất
      có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng, cho;

      - Giấy tờ giao nhà tình
      nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Ủy ban
      nhân cấp xã;

      d) Giấy tờ chuyển nhượng
      quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay
      được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993, gồm
      các loại:

      - Giấy tờ mua bán đất
      trước khi có Quyết định số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ Về việc
      thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả
      nước, được chính quyền cấp xã xác nhận đất đó có nguồn gốc hợp pháp;

      - Văn tự bán nhà có đóng
      dấu thu thuế trước bạ và Sở Xây dựng đóng dấu chứng nhận đã đăng ký chuyển
      quyền sở hữu;

      - Giấy đăng ký trước bạ;

      - Giấy mua bán, sang
      nhượng đất có nguồn gốc hợp lệ được chính quyền xác nhận (nguồn gốc hợp lệ phải
      đảm bảo yêu cầu thể hiện trong giấy tờ là: xác định rõ căn nguyên bất động sản
      đó có nguồn gốc từ đâu, của ai làm chủ và đã trước bạ).

      đ) Giấy tờ về thanh lý,
      hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, gồm:

      - Giấy tờ thanh lý, hóa
      giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày
      05/7/1994;

      - Giấy tờ mua nhà ở thuộc
      sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính
      phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

      Nhà ở có giấy tờ về thanh
      lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà
      nước. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô
      chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách
      nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà
      nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng
      làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước.

      e) Giấy tờ do cơ quan có
      thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (Danh mục các loại giấy tờ
      theo phụ lục 1 kèm theo quy định này).

      4. Hộ gia đình, cá nhân
      đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
      này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển
      nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời
      điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
      theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất
      không có tranh chấp.

      5. Hộ gia đình, cá nhân
      đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất
      nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện
      kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã
      nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

      6. Hộ gia đình, cá nhân
      đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này,
      nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban
      nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.

      7. Hộ gia đình, cá nhân
      được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định
      thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất
      đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

      8. Hộ gia đình cá nhân sử
      dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng
      đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất,
      mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo
      vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm
      mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
      có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.

      9. Hộ gia đình, cá nhân
      đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình
      thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa
      quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

      10. Cộng đồng dân cư đang
      sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ
      họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng
      chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

      11. Tổ chức sử dụng đất
      trong các trường hợp sau đây:

      a) Đất được Nhà nước giao
      có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân
      sách nhà nước;

      b) Đất nhận chuyển nhượng
      của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có
      nguồn từ ngân sách nhà nước;

      c) Đất sử dụng có nguồn
      gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

      Điều  9. Giá đất để
      tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại

      1. Giá đất để tính bồi
      thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng của đất bị thu hồi được công nhận
      theo quy định của pháp luật tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, đã được Uỷ
      ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính
      phủ. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi
      thu hồi, không  bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp
      với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

      Sở Tài chính và các cơ
      quan chức năng được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng giá
      đất do Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành để tính bồi thường tại thời điểm có
      quyết định thu hồi đất. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố chưa
      sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
      kiện bình thường thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể để
      tính bồi thường cho phù hợp. Việc xác định giá đất được thực hiện theo phương
      pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
      của Chính phủ về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất và Thông tư
      số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
      định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

      2. Trường hợp thực hiện
      bồi thường chậm được quy định như sau:

      a) Bồi thường chậm do cơ
      quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi
      thường do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm cao hơn giá đất tại thời điểm
      có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bồi thường theo
      giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường. Nếu giá đất tại thời điểm bồi thường
      thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá
      đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

      b) Bồi thường chậm do
      người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá
      đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
      thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm
      bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan
      nhà nước có thẩm quyền thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định
      thu hồi đất.

      3. Chi phí hợp lý đầu tư
      vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để
      sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất
      còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ
      hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác
      định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền
      tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn
      lại gồm:

      - Tiền sử dụng đất của
      thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất
      đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);

      - Các khoản chí phí san
      lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được
      thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông
      nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở
      thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;

      - Các khoản chi phí khác
      có liên quan.

      Những chi phí không đủ hồ
      sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì không được bồi thường.

      Điều 10.  Diện tích
      đất để tính bồi thường

      1. Diện tích đất để tính
      bồi thường là diện tích đất thu hồi, được xác định trên thực địa - thực tế đo
      đạc diện tích thu hồi của từng người sử dụng đất, đủ điều kiện để được bồi
      thường theo quy định tại Điều 8 Quy định này. Trường hợp đất có các loại giấy
      tờ theo khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 Quy định này nhưng trên giấy tờ đó không
      xác định rõ hoặc không đúng với thực tế sử dụng đất thì tổ chức được giao nhiệm
      vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ hồ sơ lưu trữ tại các cơ
      quan chức năng liên quan, hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã theo Điều 11
      Quy định này (trường hợp không có hồ sơ lưu trữ để xác minh) để xác định diện
      tích, loại đất, thời điểm sử dụng đất được bồi thường theo quy định.

      2. Trường hợp phải áp dụng
      hạn mức đất để xác định diện tích đất được bồi thường đất nông nghiệp theo
      khoản 5 Điều 12, hoặc đất ở có vườn ao theo khoản 4 Điều 15 Quy định này thì áp
      dụng hạn mức quy định theo Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy
      ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, đất
      nông nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao
      cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

      3. Đối với đất bị thu hồi
      có nhà ở nhưng không có các loại giấy tờ theo quy định thuộc khoản 6 và khoản 8
      Điều 8 Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đất ở theo diện
      tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn
      mức giao đất ở quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy
      ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. Phần diện tích bị thu hồi vượt hạn mức giao đất ở
      được bồi thường theo đất nông nghiệp theo Điều 12 Quy định này.

      Điều 11. Xác nhận của
      Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

      Trường hợp người bị thu
      hồi đất không có một trong những loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
      8 của Quy định này thì phải làm bản kê khai theo mẫu (Phụ lục 4), có hai (02)
      người làm chứng và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận
      (Phụ lục 2). Trước khi xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi
      phải thẩm tra, xác minh và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
      và trụ sở khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để nhân dân biết và tham gia ý kiến.
      Sau 15 ngày kể từ ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tranh chấp hoặc ý kiến
      khác thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
      những nội dung đã xác nhận. Nội dung xác nhận phải ghi rõ: nguồn gốc đất; tình
      trạng tranh chấp, lấn chiếm ranh giới, mốc giới, khuôn viên đất; thời điểm sử
      dụng đất và diện tích, mục đích sử dụng đất tương ứng với từng thời điểm.

      Thời điểm sử dụng đất được
      xác định căn cứ vào một trong các loại giấy tờ sau:

      - Sổ hộ khẩu hoặc giấy
      đăng ký tạm trú;

      - Biên lai thu thuế nhà,
      đất hoặc giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã nộp thuế nhà, đất phù hợp
      với hồ sơ;

      - Giấy tờ kê khai đăng ký
      nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký;

      - Giấy tờ mua bán, tặng,
      cho nhà đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận tại thời điểm mua bán, tặng,
      cho;

      - Các giấy tờ khác có liên
      quan đến việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng nhà, đất được Ủy ban nhân dân
      cấp xã xác nhận tại thời điểm bắt đầu sử dụng.

      Điều 12. Bồi thường,
      hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

      1. Đất nông nghiệp theo
      Điều này bao gồm:

      a) Đất trồng cây hàng năm,
      gồm: đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm
      khác;

      b) Đất trồng cây lâu năm;

      c) Đất lâm nghiệp, gồm:
      đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;

      d) Đất nuôi trồng thủy
      sản;

      đ) Đất làm muối;

      e) Đất nông nghiệp khác,
      là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ
      mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
      xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
      pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm
      nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây
      dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật,
      phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.

      2. Hộ gia đình, cá nhân sử
      dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục
      đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính
      theo giá đất có cùng mục đích sử dụng.

      3. Đất nông nghiệp xen kẽ
      trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc
      được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ
      bằng tiền, nhưng tổng mức đền bù và hỗ trợ bằng 50% giá đất ở liền kề cùng vị
      trí. Trường hợp khu đất tiếp giáp liền kề với nhiều khu đất có giá khác nhau
      thì tính bằng 50% giá đất ở bình quân của các khu đất liền kề.

      Đất nông nghiệp xen kẽ
      trong khu dân cư phải là thửa đất nằm trong khu dân cư.

      Đất vườn, ao liền kề với
      đất ở trong khu dân cư là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong
      khu dân cư.

      4. Bồi thường bằng việc
      giao đất mới

      a) Trường hợp bồi thường
      bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi, thì ngoài việc
      được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá
      trị chênh lệch đó; nếu diện tích thu hồi lớn hơn diện tích đất giao mới thì
      được bồi thường bằng tiền cho phần diện tích chênh lệch (lớn hơn);

      b) Trường hợp bồi thường
      bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi, thì được bồi
      thường bằng việc giao đất mới với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng
      đất của đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế quỹ đất của địa phương.

      5. Hộ gia đình, cá nhân bị
      thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực
      hiện như sau:

      a) Trường hợp diện tích
      đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác,
      tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
      được bồi thường.

      b) Diện tích đất vượt hạn
      mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được
      bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

      6. Hộ gia đình, cá nhân
      đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm
      nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)
      của các nông lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi
      thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ
      trợ theo quy định sau:

      a) Hỗ trợ cho hộ gia đình,
      cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
      doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
      hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân
      nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản
      xuất nông nghiệp. Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất cộng thêm 5% giá đất cho mỗi năm
      còn lại theo hợp đồng giao khoán đất nhưng không quá 100% giá đất bồi thường
      cho diện tích đất bị thu hồi và không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp. Trường
      hợp do chi phí đầu tư vào đất mà làm tăng giá trị đất và phải hỗ trợ theo giá
      đất mới thì tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại cộng với mức hỗ trợ
      trên đây không vượt quá 100% giá đất bồi thường theo mức giá mới để tính hỗ
      trợ.

      b) Trường hợp hộ gia đình,
      cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a Khoản này, chỉ được bồi
      thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

      c) Đất nông nghiệp sử dụng
      chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được
      bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi
      phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

      7. Đối với đất lâm nghiệp
      đã quy hoạch cho rừng sản xuất, kinh doanh và Nhà nước đã giao cho hộ gia đình,
      cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài, thì khi Nhà nước thu hồi được bồi thường đất.
      Trường hợp chưa giao sử dụng ổn định, lâu dài thì khi Nhà nước thu hồi không
      được bồi thường đất, được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

      Trường hợp đất lâm nghiệp
      đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất thuộc rừng phòng hộ, rừng
      đặc dụng Nhà nước giao cho các nông trường, lâm trường, Ủy ban nhân dân các cấp
      hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý, mà các nông trường, lâm
      trường, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
      giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng,
      chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
      hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được
      bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất. Mức bồi thường
      tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên bộ số
      80/2003/TTLB/BNN-BTC ngày 03/9/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát
      triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày
      12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia
      đình, cá nhân được giao, được thuê nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.

      8. Hộ gia đình, cá nhân sử
      dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không có đủ điều
      kiện được bồi thường theo Điều 8 Quy định này, nếu trực tiếp sản xuất nông
      nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
      Cam Ranh và thành phố Nha Trang (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
      huyện) xem xét để giao đất mới phù hợp điều kiện của địa phương.

      9. Trường hợp thu hồi đất
      là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không
      bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi
      thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

      Điều 13. Bồi thường
      đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân

      1. Đất làm mặt bằng xây
      dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có
      nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện
      được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi
      thường theo giá đất ở.

      2. Hộ gia đình, cá nhân sử
      dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được
      tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá
      đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân
      cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường
      chi phí đầu tư vào đất còn lại.

      Điều 14. Bồi thường
      đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức

      1. Tổ chức đang sử dụng
      đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất
      hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã
      nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc
      từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

      2. Tổ chức được Nhà nước
      cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử
      dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường
      về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không
      có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.

      3. Cơ sở của tổ chức tôn
      giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử
      dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí
      đầu tư vào đất còn lại.

      Điều 15.  Bồi thường
      đối với đất ở

      1. Đất ở được xác định
      theo quy định tại Điều 50, 83, 84, 87 Luật Đất đai 2003 và Điều 45, 46, 47, 48,
      79, 80 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; khi Nhà nước thu hồi được bồi thường tính
      thành tiền theo giá đất ở.

      2. Người sử dụng đất ở khi
      Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường  bằng tiền giá trị quyền sử dụng đất
      đối với diện tích đất bị thu hồi theo giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy
      định này; Trường hợp người sử dụng đất sau khi thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
      thì được giao đất tái định cư hoặc nhà ở tại khu tái định cư theo chính sách
      tái định cư quy định tại Chương V Quy định này.

      3. Diện tích đất ở được
      bồi thường, hỗ trợ về đất được xác định theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy
      định này.

      4. Trường hợp trong khuôn
      viên đất ở có đất vườn, ao thì diện tích đất vườn, ao để tính bồi thường theo
      đất ở được xác định theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2003, Điều 45 Nghị
      định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai,
      và hạn mức đất quy định tại Quyết định 30/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy ban
      nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp;
      hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao cho hộ gia
      đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, như sau:

      a) Trường hợp đất ở có
      vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư, được sử dụng trước ngày
      18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
      quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này, có ghi nhận rõ
      ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định
      là đất ở; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa
      chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2,
      3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này thì diện tích đất ở được xác định như quy
      định dưới đây, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia
      đình, cá nhân đang sử dụng:

      - Đất thuộc khu dân cư
      nông thôn:

      + Các xã đồng bằng:
      2.000m2.

      + Các xã miền núi, hải
      đảo: 5.000m2.

      - Các phường thuộc thành
      Nha Trang và thị xã Cam Ranh: 750m2.

      - Thị trấn thuộc các huyện
      Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh: 900m2.

      - Thị trấn thuộc các huyện
      Khánh Sơn, Khánh Vĩnh: 1.000m2.

      Phần diện tích đất còn lại
      sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

      b) Trường hợp thửa đất ở
      có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày
      Luật Đất đai có hiệu lực thi hành), và người đang sử dụng có một trong các loại
      giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của
      Quy định này, mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có
      vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

      c) Trường hợp thửa đất ở
      có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày ngày 01/7/2004
      (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành), và người đang sử dụng có một trong
      các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các các khoản 1, 2, 3, 4 và
      7 Điều 8 của Quy định này, mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì
      diện tích đất có vườn, ao được xác định theo quy định dưới đây, nhưng tổng diện
      tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.

      - Các phường thuộc thành
      phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh:

      + Hộ gia đình có từ 8 nhân
      khẩu trở lên:  450m2.

      + Hộ gia đình có dưới 8
      nhân khẩu: 300m2.

      - Thị trấn thuộc các huyện
      Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh:

      + Hộ gia đình có từ 8 nhân
      khẩu trở lên: 540m2.

      + Hộ gia đình có dưới 8
      nhân khẩu: 360m2.

      - Thị trấn thuộc các huyện
      Khánh Sơn, Khánh Vĩnh:

      + Hộ gia đình có từ 8 nhân
      khẩu trở lên: 600m2.

      + Hộ gia đình có dưới 8
      nhân khẩu: 400m2.

      - Các xã thuộc các huyện
      Khánh Sơn, Khánh Vĩnh:

      + Hộ gia đình có từ 8 nhân
      khẩu trở lên: 1.200m2.

      + Hộ gia đình có dưới 8
      nhân khẩu: 800m2.

      - Các xã còn lại:

      + Hộ gia đình có từ 8 nhân
      khẩu trở lên: 600m2.

      + Hộ gia đình có dưới 8
      nhân khẩu: 400m2.

      d) Trường hợp thửa đất ở
      có vườn, ao không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
      tại các các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này thì diện tích đất ở
      có vườn, ao được xác định theo quy định dưới đây, nhưng tổng diện tích không
      vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng:

      - Đất thuộc khu dân cư
      nông thôn:

      + Các xã đồng bằng: 400m2.

      + Các xã miền núi, hải
      đảo: 1.000m2.

      - Các phường thuộc thành
      Nha Trang và thị xã Cam Ranh: 150m2.

      - Thị trấn thuộc các huyện
      Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh: 180m2.

      - Thị trấn thuộc các huyện
      Khánh Sơn, Khánh Vĩnh: 200m2.

      5. Trường hợp đất của các
      hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo hạn
      mức cũ, nay được tính bồi thường theo hạn mức đất ở quy định tại Quyết định số
      30/2005/QĐ-UB, nhưng diện tích để tính bồi thường không được vượt quá diện tích
      thửa đất thu hồi.

      Trường hợp thửa đất thu
      hồi đã chuyển nhượng một phần đất ở, thì phần diện tích chuyển nhượng phải trừ
      khỏi hạn mức tính bồi thường.

      6. Trường hợp thửa đất ở
      có các loại đất khác (trừ đất vườn, ao), đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
      dụng đất, mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó không ghi rõ vị trí đất
      ở, bị giải tỏa một phần, thì được xét bồi thường theo đất ở. Khi bồi thường sẽ
      thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chỉnh lý trừ đi phần diện tích đất
      ở đã bồi thường trong hạn mức đất ở đã ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
      đất. Phần diện tích còn lại nếu đủ để xây dụng nhà ở theo tiêu chuẩn quy định
      thì cho phép được chuyển mục đích sử dụng đất theo hạn mức đất ở mới và phải
      làm nghĩa vụ tài chính theo quy định về chuyển mục đích sử dụng đất.

      7. Trường hợp các hộ sử
      dụng diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trong giấy tờ, Hội đồng bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân
      xã, phường theo Điều 11 Quy định này xác định nguồn gốc, vị trí, thời gian sử
      dụng phần diện tích dôi dư để xét bồi thường và khấu trừ tiền sử dụng đất theo
      quy định tại Quyết định số 31/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy ban nhân dân
      tỉnh Khánh Hòa về việc Ban hành quy định về thu tiền sử dụng đất đối với đất
      dôi ra so với giấy tờ đã có để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
      tại đô thị tỉnh Khánh Hòa.

      8. Căn cứ vào nguồn gốc,
      tính chất pháp lý, thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng đất, các khoản nghĩa
      vụ tài chính của người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định và các điều
      kiện để được bồi thường về đất quy định tại Điều 8 Quy định này đối với thửa
      đất thu hồi để xác định mức bồi thường và nghĩa vụ tài chính cho từng người sử
      dụng đất có đất bị thu hồi như sau:

      a) Đất bị thu hồi thuộc
      một trong trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 8 Quy định này thì
      được bồi thường 100% cho toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản 3,
      khoản 4 Điều này.

      b) Đất bị thu hồi thuộc
      trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều 8 Quy định này thì được bồi
      thường 100% cho toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản 3, khoản 4
      Điều này và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về lệ phí trước bạ và thuế chuyển
      quyền sử dụng đất (hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử
      dụng đất) theo quy định (trừ trường hợp được miễn, giảm).

      c) Đất bị thu hồi thuộc
      trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 8 Quy định này thì được bồi thường cho
      toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản 3, khoản 4 Điều này, và phải
      nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.

      d) Đất bị thu hồi thuộc
      trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 8 Quy định này thì được bồi thường theo
      diện tích đất ở được xác định theo khoản 3 Điều này.

      đ) Đất bị thu hồi là đất
      vườn, ao không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 4 Điều này được
      bồi thường theo đất nông nghiệp.

      Điều 16. Bồi thường
      đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng

      1. Tổ chức, hộ gia đình,
      cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi
      được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ
      không xác định diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá
      nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.

      2. Đối với nhà nhiều tầng,
      có nhiều căn hộ hoặc nhà chung cư, thì bồi thường đất ở chung cho các đối tượng
      đồng quyền sử dụng đất. Các đối tượng tự thỏa thuận phân chia tiền bồi thường
      đất. Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư
      được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã mà các bên không tự
      thoả thuận được việc phân chia tiền bồi thường đất ở, thì Tổ chức bồi thường hỗ
      trợ và tái định cư chi trả tiền bồi thường đất cho các đối tượng như sau:

      a) Nhà 2 tầng: hộ tầng 1
      được 70%, hộ tầng 2 được 30% tiền bồi thường;

      b) Nhà 3 tầng: hộ tầng 1
      được 70%, hộ tầng 2 được 20%, hộ tầng 3 được 10% tiền bồi thường;

      c) Nhà 4 tầng: hộ tầng 1
      được 70%, hộ tầng 2 được 15%, hộ tầng 3 được 10%, hộ tầng 4 được 5% tiền bồi
      thường;

      d) Nhà 5 tầng trở lên: hộ
      tầng 1 được 70%, hộ tầng 2 được 15%, hộ tầng 3 được 8%, hộ tầng 4 được 5%, hộ
      tầng 5 được 2% tiền bồi thường; hộ tầng 6 trở lên không được bồi thường đất.

      Điều 17. Bồi thường
      đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành
      lang bảo vệ an toàn

      1. Khi Nhà nước thu hồi đất
      nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang
      bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này. 

      2. Trường hợp Nhà nước
      không thu hồi đất, thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường
      thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất
      như sau:

      a) Làm thay đổi mục đích
      sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền
      sử dụng đất, cụ thể:

      - Từ đất ở sang đất phi
      nông nghiệp (không phải là đất ở) thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở
      với giá đất phi nông nghiệ;

      - Từ đất ở sang đất nông
      nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất  nông nghiệp;

      - Từ đất phi nông nghiệp
      (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa
      giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp;

      - Từ đất trồng cây lâu năm
      sang đất trồng cây hàng năm thì được bồi thường bằng chênh lệch giá giữa giá
      đất trồng cây lâu năm với giá đất trồng cây hàng năm;

      b) Không làm thay đổi mục
      đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường
      bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường  được Ủy ban nhân dân tỉnh
      xem xét cho từng trường hợp cụ thể. Mức bồi thường thiệt hại được tính bằng tỷ
      lệ % theo giá của thửa đất liền kề không thuộc hành lang an toàn công trình và
      được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cụ thể theo đề nghị của Hội đồng bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất (sau đây gọi chung là Tổ
      chức bồi thường hỗ trợ và tái định cư).

      c) Nhà ở, công trình xây
      dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại
      do phải giải toả thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.

      3. Khi hành lang bảo vệ an
      toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất có nhà ở, công
      trình của một chủ sử dụng đất thì phần còn lại cũng được bồi thường theo quy
      định tại khoản 1, 2  Điều này.

      Điều 18. Xử lý một số
      trường hợp cụ thể về bồi thường đất

      1. Các trường hợp đất bị
      thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản trên
      đất thì vẫn được xét bồi thường nhưng số tiền bồi thường được chuyển vào Kho
      bạc Nhà nước, khi có quyết định của tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
      giải quyết tranh chấp, thì tiền bồi thường được trả cho người có quyền sử dụng
      đất hoặc chủ sở hữu tài sản trên đất theo quyết định xử lý tranh chấp.

      2. Người sử dụng đất ở khi
      Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không
      còn nơi ở nào khác thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải
      quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà
      phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo giá thị trường.

      3. Các trường hợp mua bán
      nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của những trường hợp không có giấy tờ hợp
      pháp về nhà đất, chia tách thửa đất chia tách hộ, nhập hộ khẩu, nhập khẩu từ
      nơi khác về, lấn chiếm đất dưới mọi hình thức từ sau thời điểm có quyết định
      thu hồi thì không được xét bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất.

      4. Các trường hợp tại thời
      điểm sử dụng đất có quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành, quyết định
      xử phạt hành chính về vi phạm Luật Đất đai, buộc khôi phục lại hiện trạng thì
      không được bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất.

      5. Trường hợp diện tích
      đất còn lại sau khi thu không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở theo quy định sau
      đây, thì khuyến khích chủ sử dụng chuyển nhượng cho hộ lân cận hoặc đề nghị Nhà
      nước thu hồi phần diện tích này và được bồi thường như phần đất bị thu hồi:

      a) Đối với các lô đất
      thuộc đường loại 1, 2, 3 (theo Bảng giá các loại đất tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban
      nhân dân tỉnh quyết định công bố hàng năm) mà diện tích đất còn lại sau khi thu
      hồi nhỏ hơn 30m2 hoặc từ 30m2 trở lên nhưng kích thước lô đất không đủ điều
      kiện để xây dựng nhà ở theo quy hoạch kiến trúc: có chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn
      2,5m hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 4m.

      b) Đối với các lô đất
      thuộc đường loại 4 trở lên (theo Bảng giá các loại đất tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban
      nhân dân tỉnh quyết định công bố hàng năm) mà diện tích đất còn lại sau khi thu
      hồi nhỏ hơn 20m2 hoặc từ 20m2 trở lên nhưng kích thước lô đất không đủ điều
      kiện để xây dựng nhà ở theo quy hoạch kiến trúc: có chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn
      2,5m hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 4m.

       Trường hợp nhà nước thu
      hồi và bồi thường thì phần diện tích thu hồi này sẽ được giao cho Ủy ban nhân
      dân xã quản lý nếu là đất thuộc khu vực nông thôn, giao cho Tổ chức phát triển
      quỹ đất quản lý nếu đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch phát
      triển đô thị.

      Điều 19. Xử lý các
      trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường

      Các tổ chức là cơ quan,
      đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước
      cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử
      dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi
      đất không được bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
      (nếu tiền đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước). Trường hợp phải
      di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư
      được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường
      cho đất bị thu hồi do tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.

      Tổ chức bị thu hồi đất
      được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đã được cấp có thẩm
      quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở
      mới, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
      Ngân sách nhà nước.

      Chương III

      BỒI THƯỜNG
      TÀI SẢN

      Điều 20. Nguyên tắc
      bồi thường tài sản

      1. Tài sản gắn liền với
      đất bao gồm: nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo
      hệ thống trong một khuôn viên đất (sau đây gọi chung là nhà, công trình); cây
      trồng trên đất.

      2. Chủ sở hữu tài sản gắn
      liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.

      3. Chủ sở hữu tài sản gắn
      liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi
      thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.

      4. Nhà, công trình gắn
      liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà
      không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi
      thường.

      5. Nhà, công trình gắn
      liền với đất được xây dựng sau ngày 1/7/2004  mà tại thời điểm xây dựng đã trái
      với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
      được xét duyệt thì không được bồi thường.

      6. Tài sản gắn liền với
      đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được
      bồi thường, kể cả cây trồng trên đất.

      7. Hệ thống máy móc, dây
      chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ bồi thường các chi
      phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;
      mức bồi thường bằng giá trị dự toán chi phí xây dựng do chủ đầu tư tự tổ chức
      lập, sở chuyên ngành thẩm định. Đồng hồ điện, nước, hệ thống điện thoại, cáp
      quang được bồi thường chi phí lắp đặt, di dời theo quy định của Ủy ban nhân dân
      tỉnh.

      Điều  21. Bồi thường
      nhà, công trình xây dựng trên đất

      1. Đối với nhà, công trình
      xây dựng trên đất bao gồm nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, sản xuất kinh
      doanh của hộ gia đình, cá nhân; nhà văn phòng, nhà xưởng, nhà kho và các công
      trình khác của các tổ chức, doanh nghiệp... được bồi thường bằng giá trị xây
      dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị bồi
      thường tính như sau:

      Giá trị của  nhà, công
      trình =  Diện tích bị giải tỏa  X   Đơn giá xây dựng          mới của loại nhà
      công trình tương đương.

      Đơn giá xây dựng mới của
      từng loại nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành  theo quy định của
      Chính phủ.

      Trường hợp do đặc tính của
      nhà, công trình khác biệt, không thể áp dụng đơn giá trong bảng giá  do Ủy ban
      nhân dân tỉnh ban hành thì giá trị bồi thường được tính bằng dự toán chi phí
      xây dựng của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương được cấp có thẩm
      quyền phê duyệt.

      2. Đối với nhà, công trình
      xây dựng  khi bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì
      được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.

      Nhà, công trình được coi
      là không còn sử dụng được khi thuộc một trong các trường hợp sau:

      - Nhà bị giải toả từ 2/3
      diện tích xây dựng trở lên mà phần còn lại có diện tích xây dựng nhỏ hơn 30 m2;

      - Nhà bị giải tỏa một phần
      có ranh giải tỏa cắt dọc theo chiều dài nhà mà chiều ngang của nhà còn lại nhỏ
      hơn 2,5m;

      - Nhà, công trình bị giải
      tỏa một phần, phần còn lại không thể sử dụng được theo mục đích thiết kế.

      3. Trường hợp nhà, công
      trình xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn
      lại thì được bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí để
      sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà,
      công trình trước khi bị phá dỡ.

      4. Trường hợp nhà, công
      trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến  công trình khác gắn liền với công
      trình bị phá dỡ trong cùng một khuôn viên đất  như nhà vệ sinh, bếp, giếng
      nước, bể chứa nước sinh hoạt... nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được
      theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ công
      trình bị ảnh hưởng. Mức bồi thường như sau:

      Giá trị của nhà, công
      trình = Khối lượng  X  Đơn giá xây dựng mới

      của loại công trình tương
      đương.

      6. Tài sản gắn liền với
      đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và
      12 Điều 38 Luật Đất đai 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35
      Nghị định số 181/2004/NĐ-C ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
      đai.

      Điều 22. Các trường
      hợp được bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình

      1. Nhà, công trình khác
      được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo Điều 8 của Quy định
      này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 21 của Quy định này.

      Nhà, công trình trên đất
      tạm giao, thuê đất hợp pháp hoặc đất ở nhờ mà đất đó có đủ điều kiện được bồi
      thường thì được bồi thường. Việc chi trả tiền bồi thường thực hiện theo quy
      định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Quy định này.

      2. Nhà, công trình không
      được phép xây dựng thì tùy theo mức độ tính chất hợp pháp của đất, nhà, công
      trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:

      a) Nhà, công trình xây
      dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường đất theo quy định tại Điều 8 của Quy
      định này, xây dựng trước ngày 1 tháng 7 năm 2004  thì được bồi thường theo quy
      định tại Điều 21 của Quy định này.

      b) Nhà, công trình xây
      dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy
      định này, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
      được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
      phê duyệt trước ngày 23/7/1999, nếu phê duyệt từ ngày 23/7/1999 đến trước ngày
      1/7/2004 phải được công bố; Nếu phê duyệt sau ngày 1/7/2004 phải được công bố
      và cắm mốc) hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi
      phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo
      quy định tại  Điều 21 của Quy định này.

      Điều 23. Các trường
      hợp không được bồi thường, không được hỗ trợ

      1. Nhà, công trình không
      được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường đất theo
      quy định tại Điều 8 của Quy định này, xây dựng từ ngày 1/7/2004 đến thời điểm
      có quyết định thu hồi đất, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo
      quy định của Pháp luật thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt Ủy ban
      nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể.

      2. Nhà, công trình xây
      dựng trước ngày 1/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy
      định tại Điều 8 Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử
      dụng đất của cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử
      dụng đất phê duyệt trước ngày 23/7/1999) hoặc công bố và cắm mốc (nếu quy
      hoạch, kế hoạch sử dụng đất phê duyệt sau ngày 23/7/1999), hoặc khi xây dựng vi
      phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường.
      Trường hợp đặc biệt Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể.

      3. Nhà, công trình xây
      dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy
      định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo
      không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có
      công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ hoặc phải trả chi phí phá
      dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.

      4. Tài sản gắn liền với
      đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố.

      5. Tài sản gắn liền với
      đất thuộc một trong các trường hợp Quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38
      Luật Đất đai 2003 thì không được bồi thường. Các trường hợp đó là :

      - Người sử dụng đất cố ý
      hủy hoại đất;

      - Đất chưa sử dụng bị lấn,
      chiếm;

      - Đất không được chuyển
      quyền sử dụng theo quy định của Luật Đất đai 2003 mà người sử dụng đất do thiếu
      trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

      - Cá nhân sử dụng đất chết
      mà không có người thừa kế;

      - Đất được Nhà nước giao,
      cho thuê hết thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

      Điều 24 . Xử lý tài
      sản sau khi bồi thường

      1. Đối với trường hợp giải
      tỏa một phần: sau khi đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, chủ tài sản phải tự tổ
      chức phá dỡ và hoàn thiện công trình, và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư theo
      đúng thời gian đã cam kết.

      2. Đối với trường hợp giải
      tỏa toàn bộ

      a) Đối với nhà ở, công
      trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thì sau khi đã nhận tiền bồi
      thường, hỗ trợ, chủ tài sản phải bàn giao mặt bằng theo hiện trạng cho chủ đầu
      tư theo đúng thời gian đã cam kết. Trường hợp chủ đầu tư không có nhu cầu sử
      dụng nhà, công trình xây dựng trên đất đã bồi thường thì người bị thu hồi đất
      được phá dỡ để sử dụng toàn bộ vật liệu thu hồi.

      b) Đối với nhà công trình
      của các tổ chức, doanh nghiệp: sau khi đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, chủ tài
      sản phải bàn giao mặt bằng theo hiện trạng đúng thời gian đã cam kết. Chủ đầu
      tư của dự án chịu trách nhiệm lập phương án thanh lý tài sản và tổ chức thanh
      lý tài sản theo đúng quy định hiện hành. Giá trị vật tư thu hồi được ghi giảm
      chi phí bồi thường, hỗ trợ tài sản trong chi phí đầu tư của chủ đầu tư.

      Điều 25. Bồi thường
      thiệt hại đối với các loại công trình (trừ công trình là nhà, công trình khác
      quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy định này)

      1. Các loại công trình
      (trừ công trình là nhà, công trình khác quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy định
      này) được bồi thường bằng giá trị dự toán chi phí xây dựng của công trình có
      kết cấu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình phải giải tỏa
      được cơ quan chuyên môn thẩm định, phê duyệt theo quy định của Ủy ban nhân dân
      tỉnh. Tùy theo tính chất của các công trình kỹ thuật hạ tầng, Ủy ban nhân dân
      tỉnh tỉnh quy định cơ quan thẩm định cụ thể như sau:

      a) Công trình có mức bồi
      thường trên 300 triệu sẽ do các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thẩm định như sau:

      - Đối với công trình xây
      dựng dân dụng, hạ tầng kỹ thuật: Sở Xây dựng thẩm định;

      - Đối với các công trình
      về điện: Sở Công nghiệp thẩm định;

      - Đối với các công trình
      về bưu chính viễn thông: Sở Bưu chính - Viễn thông thẩm định.

      - Đối với các công trình
      giao thông: Sở Giao thông - Vận tải thẩm định;

      - Đối với các công trình
      Thủy lợi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định;

      b) Công trình có mức bồi
      thường từ 300 triệu trở xuống sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp huyện thẩm định,
      phê duyệt.

      2. Trường hợp công trình
      kỹ thuật hạ tầng không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng đã hư hỏng
      thì không được bồi thường.

      Điều 26. Bồi thường
      nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

      1. Người đang sử dụng nhà
      ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì không
      được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi
      nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
      Mức bồi thường, hỗ trợ như sau:

      a) Nếu xây dựng từ trước
      ngày 23/01/1991 (ngày ban hành Quyết định số 87/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh
      Khánh Hòa về việc thống nhất quản lý nhà ở thuộc diện Nhà nước trực tiếp quản
      lý trong toàn tỉnh Khánh Hòa) được bồi thường 100% giá trị phần diện tích cơi
      nới thêm theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

      b) Nếu xây dựng từ
      23/01/1991 đến trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường hỗ trợ như sau :

      - Được cơ quan nhà nước có
      thẩm quyền cho phép thì được bồi thường 100%;

      - Được cơ quan quản lý
      (không phải cơ quan có thẩm quyền) cho phép thì hỗ trợ 70%.

      c) Tự xây dựng từ 
      01/7/2004 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất  thì không được bồi thường,
      không được hỗ trợ và người sử dụng phải tự tháo dỡ, di dời.

      2. Người đang sử dụng nhà
      ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện
      tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê
      nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được
      Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc
      sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định
      cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ bằng 60% giá
      trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.

      Điều 27. Bồi thường
      về di chuyển mồ mả

      Bồi thường di chuyển mồ mả
      bao gồm bồi thường chi phí về đất đai và chi phí di chuyển như sau:

      1. Chi phí đất đai được
      tính theo mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại địa điểm chuyển đến 
      theo quy hoạch nghĩa trang của địa phương.

      2. Đối với chi phí di
      chuyển mồ mả (bao gồm chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí
      hợp lý khác có liên quan trực tiếp) được áp dụng theo đơn giá xây dựng mới do
      Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

      Điều 28. Bồi thường
      đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu

      1. Đối với các công trình
      văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do Trung ương quản lý
      thì việc bồi thường cho việc di chuyển do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

      2. Đối với các công trình
      văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do địa phương quản lý,
      khi thu hồi đất thì việc bồi thường di chuyển các công trình văn hoá, di tích lịch
      sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu được tính vào dự án đầu tư để thanh toán cho
      đơn vị có chức năng thực hiện. Chủ dự án phải lập thiết kế dự toán công trình
      có quy mô tương tự trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện
      hành để làm cơ sở thanh toán tiền bồi thường.

      Điều 29. Bồi thường
      hỗ trợ chi phí đầu tư làm ao, đìa nuôi trồng thủy sản và đồng muối

      Đất nuôi trồng thủy sản,
      đất làm muối mà bị thu hồi đất, ngoài việc được bồi thường thiệt hại về đất
      theo quy định này còn được bồi thường, hỗ trợ chi phí đầu tư xây dựng ao, đìa
      theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Mức bồi thường, hỗ trợ  như sau:

      a) Bồi thường 100% chi phí
      đầu tư đối với các trường hợp có quyết định giao đất hoặc có giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của cấp có thẩm quyền.

      b) Hỗ trợ 80% chi phí đầu
      tư cho những trường hợp sử dụng đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối nay được
      Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thời điểm sử dụng đất trước ngày 15/10/1993.

      c) Hỗ trợ 60% chi phí đầu
      tư cho những trường hợp sử dụng đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối nay được
      Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thời điểm sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đến
      trước ngày 01/7/2004.

      d) Trường hợp người bị thu
      hồi đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
      nhưng đã tự chuyển mục đích sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, được Ủy
      ban nhân dân cấp xã xác nhận phù hợp với quy hoạch được hỗ trợ 70% chi phí đầu
      tư. Trường hợp không phù hợp với quy hoạch được hỗ trợ 30% chi phí đầu tư.

      đ) Các trường hợp tự lấn
      chiếm đất công, luồng lạch để làm đìa tôm, ao cá thì không được xét hỗ trợ chi
      phí đầu tư.

      e) Những máy móc thiết bị
      phục vụ sản xuất phải tháo dỡ được hỗ trợ 30% giá trị còn lại của máy móc đó.

      Điều 30. Bồi thường
      đối với cây trồng vật nuôi

      1. Mức bồi thường về các
      loại cây trồng trên đất theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

      2. Cây rừng trồng bằng
      nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia
      đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực
      tế vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo
      vệ  theo quy định của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.

      3. Đối với cây trồng và
      lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia
      đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng mà khi giao là đất
      trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng, thì được
      bồi thường theo giá rừng trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

      4. Đối với vật nuôi (nuôi
      trồng thủy sản) mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không
      được bồi thường; trường hợp chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường
      thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì
      được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi
      thường cụ thể do Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư lập dự toán, Sở Thủy
      sản thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

      Điều 31. Xử lý bồi
      thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước

      1.Tổ chức bị Nhà nước thu
      hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, phải di dời
      đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới
      theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

      2. Đối với trụ sở cơ quan
      hành chính, đơn vị sự nghiệp được xử lý như sau:

      a) Trường hợp bị thu hồi
      một phần diện tích đất và phá dỡ một phần công trình kiến trúc, chủ đầu tư sẽ
      phá dỡ và xây dựng lại mới tương ứng với hiện trạng kết cấu xây dựng cũ hoặc
      chi trả bằng tiền để tổ chức bị ảnh hưởng tự xây dựng lại tương ứng với hiện
      trạng kết cấu xây dựng cũ trước khi bị phá dỡ.

      b) Trường hợp phải di dời
      toàn bộ

      Nếu là dự án sử dụng đất
      thu hồi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì không tính bồi
      thường, đơn vị bị ảnh hưởng phải di dời lập phương án di dời đến trụ sở khác
      hoặc lập dự án xây dựng trụ sở nơi mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

      Nếu là dự án sử dụng đất
      thu hồi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước thì tính bồi
      thường và nộp toàn bộ số tiền bồi thường vào ngân sách nhà nước, đơn vị bị ảnh
      hưởng được bố trí trụ sở khác hoặc lập dự án xây dựng trụ sở nơi mới  trình cấp
      có thẩm quyền phê duyệt.

      c) Trường hợp các đơn vị
      Hành chính sự nghiệp được giao nhà, công trình thuộc sở hữu nhà nước mà cho
      người khác thuê thì đơn vị đó tự giải quyết chấm dứt và thanh lý hợp đồng cho
      thuê. Người thuê không được xét bồi thường, hỗ trợ.

      Điều 32. Bồi thường
      cho người lao động do ngừng việc

      Tổ chức kinh tế, hộ sản
      xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động,
      bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được
      áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62
      của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại
      điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động; thời gian tính bồi thường
      là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng.

      Chương IV

      CHÍNH SÁCH
      HỖ TRỢ

      Điều 33. Hỗ trợ di
      chuyển

      1. Hộ gia đình khi Nhà
      nước thu hồi toàn bộ diện tích đất phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới được hỗ
      trợ như sau:

      Trường hợp di chuyển đến
      nơi ở mới cùng địa bàn xã, phường, thị trấn được hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ.

      Trường hợp di chuyển đến
      nơi ở mới ra ngoài  địa bàn xã, phường, thị trấn nơi phải giải toả được hỗ trợ
      2.500.000 đồng/hộ.

      Trường hợp di chuyển đến
      nơi ở mới ra ngoài địa bàn huyện, thị xã, thành phố  nơi phải giải toả được hỗ
      trợ 3.000.000 đồng/hộ.

      Trường hợp di chuyển đến
      nơi ở mới ra ngoài  địa bàn tỉnh Khánh Hòa được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ.

      e) Các hộ xây dựng công
      trình sau thời điểm có quy hoạch được duyệt (đối với quy hoạch được phê duyệt
      trước ngày 23/7/1999) hoặc công bố (đối với quy hoạch được phê duyệt sau ngày
      23/7/1999 đến trước ngày 1/7/2004) hoặc công bố và cắm mốc (đối với quy hoạch
      được phê duyệt sau ngày 1/7/2004) đến ngày có quyết định phê duyệt dự án đầu tư
      (hoặc thỏa thuận dự án đầu tư), hoặc đến ngày có quyết định thu hồi đất của cơ
      quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp thu hồi đất mà chưa có dự án đầu tư) thì
      được hỗ trợ 50% mức hỗ trợ di chuyển theo quy định tại các điểm a, b, c, d
      khoản 1 Điều này.

      g) Không xét hỗ trợ di
      chuyển cho các trường hợp mới chuyển đến ở  từ sau ngày có có quyết định phê
      duyệt dự án đầu tư (hoặc thỏa thuận dự án đầu tư), hoặc có quyết định thu hồi
      đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp thu hồi đất mà chưa có dự án
      đầu tư).

      2. Tổ chức có đủ điều kiện
      được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ
      sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt theo dự toán
      chi phí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho từng trường hợp cụ thể.

      3. Người bị thu hồi toàn
      bộ đất ở, không còn chỗ ở khác và giao mặt bằng giải tỏa đúng thời hạn quy
      định; trong thời gian chờ giao đất hoặc nhà tái định cư, thì được bố trí vào
      nhà ở tạm, hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:

      a) Đối với hộ gia đình cá
      nhân thuộc khu vực thị trấn các huyện, các phường của thị xã Cam ranh và các
      phường của thành phố Nha Trang là 500.000 đồng/tháng cho hộ có từ năm (05) nhân
      khẩu trở xuống. Những hộ có từ 6 nhân khẩu trở lên, mỗi nhân khẩu tăng thêm
      được hỗ trợ 100.000 đồng/người/tháng.

      b) Đối với hộ gia đình cá
      nhân thuộc khu dân cư nông thôn là 300.000 đồng/tháng cho hộ có từ năm (05)
      nhân khẩu trở xuống. Những hộ có từ  sáu (06) nhân khẩu trở lên, mỗi nhân khẩu
      tăng thêm được hỗ trợ 70.000 đồng/người/tháng.

      c) Thời gian tính hỗ trợ
      từ ngày bàn giao mặt bằng giải tỏa đến ngày cắm mốc giao đất tái định cư cộng
      thêm 3 tháng. Trường hợp nhận nhà tái định cư thì thời gian tính hỗ trợ kể từ
      ngày bàn giao mặt bằng giải tỏa đến ngày nhận quyết định bố trí chổ ở.

      Điều 34. Hỗ trợ ổn
      định đời sống và ổn định sản xuất

      Hộ gia đình, cá nhân trực
      tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông
      nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu
      không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
      trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
      khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
      tối đa là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương
      30 kg gạo.

      2. Giá gạo để tính hỗ trợ
      căn cứ vào báo cáo giá thị trường 6 tháng đầu năm (hoặc 6 tháng cuối năm) của
      sở Tài chính.

      3. Những người được xét hỗ
      trợ ổn định đời sống bao gồm:

      Người có hộ khẩu thường
      trú hoặc đăng ký tạm trú có thời hạn 01 năm trở lên;

      Người không thuộc đối
      tượng tại điểm a khoản 3 Điều này được xét hỗ trợ ổn định đời sống trong các
      trường hợp sau:

      Trẻ em mới sinh;

      Vợ hoặc chồng của người
      tại điểm a khoản 3 Điều này;

      Người hoàn thành nghĩa vụ
      quân sự, học tập ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề nay trở về
      nơi ở cũ (trước đây có hộ khẩu thường trú).

      Người đã chấp hành xong
      hình phạt tù hoặc hết thời gian tập trung cải tạo về nơi ở cũ (trước đây có hộ
      khẩu thường trú).

      Không hỗ trợ ổn định đời
      sống đối với người mới nhập hộ khẩu hoặc có xác nhận tạm trú sau ngày có quy
      hoạch được duyệt.

      4. Khi Nhà nước thu hồi
      đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị
      ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% của 01 năm thu nhập sau
      thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm trước đó. Thu nhập sau thuế được
      xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp nhận; trường hợp
      chưa được cơ quan thuế chấp nhận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn
      cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết
      quả sản xuất kinh doanh cuối năm đã gửi cơ quan thuế.

      5. Hộ gia đình sản xuất
      kinh doanh dịch vụ tư nhân tại nhà, tổ hợp tác, hợp tác xã, các doanh nghiệp tư
      nhân có đăng ký kinh doanh nhưng chỉ nộp lệ phí hàng tháng, không nộp thuế thu
      nhập doanh nghiệp thì không được hỗ trợ thiệt hại ngừng sản xuất.

      6. Trường hợp hộ gia đình
      cá nhân bị thu hồi đất có đủ điều kiện được xét hỗ trợ theo quy định tại  khoản
      1 và 4 Điều này có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Ủy
      ban nhân dân tỉnh quy định trong từng thời kỳ, thì được xét hỗ trợ một lần để
      vượt qua hộ nghèo; mức hỗ trợ và thời gian để tính  hỗ trợ được quy định như
      sau :

      Mức hỗ trợ

      Đối
      tượng

      Mức
      hỗ trợ

      (đồng/người/tháng)

      Các hộ được công nhận hộ
      nghèo theo tiêu chí do UBND tỉnh quy định.

      30.000

      Các hộ được công nhận hộ
      nghèo theo tiêu chí do Bộ LĐ và TBXH quy định. 

      40.000

      Thời gian tính hỗ trợ

      Tỉ
      lệ diện tích đất NN bị thu hồi/ Diện tích đất nông nghiệp được giao

      Thời
      gian tính hỗ trợ (năm)

      (1)

      (2)

      Từ  30% đến 40%

      3

      Từ trên 40% đến 50%

      4

      Từ trên 50% đến 60%

      5

      Từ trên 60% đến 70%

      6

      Từ trên 70% đến 80%

      7

      Từ trên 80% đến 90%

      8

      Từ trên 90%

      9

      Điều 35. Hỗ trợ
      chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

      1. Hộ gia đình, cá nhân
      trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi từ trên 30% diện tích đất nông nghiệp
      và diện tích thu hồi tối thiểu từ 1.000m2 trở lên mà không được nhà nước bồi thường
      bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
      theo quy định sau đây:

      a) Được giao đất có thu
      tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch
      vụ phi nông nghiệp; Mức đất được giao như sau:

      Diện
      tích đất bị thu hồi

      Số
      lô được giao

      Diện
      tích giao tối thiểu

      Diện
      tích giao tối đa

      Từ 1.000 đến 2.000 m2

      1

      100

      150

      Từ trên 2.000 đến 4.000
      m2

      2

      200

      300

      Từ trên 4.000 m2

      3

      300

      450

      Giá đất tính thu tiền sử
      dụng đất đối với đất giao cho các hộ gia đình, cá nhân để hỗ trợ chuyển đổi
      nghề nghiệp và tạo việc làm được tính bằng giá đất nông nghiệp của thửa đất
      giao (nếu diện tích thửa đất giao gồm nhiều loại đất nông nghiệp thì lấy theo
      giá bình quân gia quyền của các loại đất đó) cộng (+) với suất đầu tư cơ sở hạ
      tầng thực tế trên một đơn vị diện tích đất đó nhưng không cao hơn giá đất phi
      nông nghiệp sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh
      quy định và công bố theo quy định của Chính phủ tại vị trí tương ứng với thửa
      đất được giao.

      b) Trường hợp không có đất
      để bố trí như quy định ở điểm a khoản 1 Điều này thì những thành viên trong hộ
      gia đình  được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp. Việc hỗ trợ đào tạo
      chuyển đổi nghề được ưu tiên thực hiện bằng hình thức học nghề tại các cơ sở dạy
      nghề do nhà nước hoặc do chủ dự án sử dụng đất thu hồi tổ chức. Trường hợp nhà
      nước chưa tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi nghề và chủ dự án sử dụng đất
      thu hồi không thể tổ chức được việc đào tạo nghề hoặc người được hưởng hỗ trợ
      đào tạo nghề có nguyện vọng tự học chuyển đổi nghề thì thực hiện hỗ trợ bằng
      tiền; Người được hỗ trợ bằng tiền được chọn  một trong hai hình thức sau để
      tính hỗ trợ:

      b1) Người được xét hỗ trợ
      chuyển đổi nghiệp và tạo việc làm phải thực tế đang sử dụng đất tại nơi có đất
      bị nhà nước thu hồi trước thời điểm có quy hoạch được duyệt:

      - Mức hỗ trợ cho người
      trong độ tuổi lao động là 2.000.000 đồng/người (hai triệu đồng)

      - Mức hỗ trợ cho người
      ngoài độ tuổi lao động là 1.000.000 đồng/người (một triệu đồng)

      b2) Hộ gia đình, cá nhân
      lao động thực sự phải chuyển đổi nghề:

      - Mức hỗ trợ chuyển đổi
      nghề cho lao động sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, hoa màu và các cây trồng
      khác) là 2.000 đồng/m2 (tính theo m2 đất thu hồi đủ điều kiện được bồi thường).
      Riêng đối với đất trồng rừng thì được hỗ trợ theo mức 500 đồng/m2 (tính theo m2
      đất thu hồi đủ điều kiện được bồi thường)

      - Mức hỗ trợ chuyển đổi
      nghề cho lao động nuôi trồng thuỷ sản là 1.000 đồng/m2 (tính theo m2 đất  nuôi
      trồng thuỷ sản thu hồi đủ điều kiện được bồi thường).

      2. Hộ gia đình, cá nhân
      được Nhà nước giao đất nông nghiệp nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho thuê
      đất thì không được hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề. Người thuê đất trực tiếp sử
      dụng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không làm nghề gì khác) thì hỗ
      trợ chuyển nghề bằng 50% mức hỗ trợ cho người trực tiếp sản xuất tại khoản 1
      Điều này.

      3. Khuyến khích tổ chức,
      cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,  nếu có nhu cầu tuyển dụng lao
      động thì ưu tiên tuyển dụng lao động đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp.

      Điều 36. Hỗ trợ người
      đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước

      Hộ gia đình, cá nhân có hộ
      khẩu thường trú tại tỉnh Khánh Hoà, đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc
      sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ
      chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 33 Quy định này, người
      được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà.

      Trường hợp giao trả mặt
      bằng đúng thời hạn quy định thì được xét hỗ trợ ổn định đời sống trong thời
      gian 3 tháng theo mức hỗ trợ tại khoản 1, 2 Điều 34 Quy định này.

      Điều 37. Hỗ trợ khi
      thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

      Trường hợp đất thu hồi thuộc
      quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 100%
      mức bồi thường; Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự
      toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng
      để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của
      xã, phường, thị trấn.

      Điều 38. Hỗ trợ khác

      1. Hộ gia đình, các nhân
      thuộc đối tượng gia đình chính sách khi phải di chuyển đến nơi ở mới ngoài việc
      được hỗ trợ di chuyển theo khoản 1 Điều 33 còn được hỗ trợ thêm như sau:

      a. Người hoạt động cách
      mạng trước cách mạng Tháng 8 năm 1945, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực
      lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động: 3.000.000 đồng/hộ.

      b. Thương binh, bệnh binh,
      người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ
      81% trở lên; gia đình liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là liệt sĩ); gia đình có
      công với cách mạng: 1.000.000 đồng/hộ

      c. Trường hợp trong một hộ
      gia đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì chỉ tính một
      mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

      2. Trường hợp thuộc diện
      giải toả toàn bộ đủ điều kiện được giao đất hoặc cấp nhà tái định cư, có yêu
      cầu tự lo liệu chỗ ở mới và cam kết không nhận đất, nhà tái định cư, thì tuỳ
      theo từng dự án được hỗ trợ thêm từ 2.000.000 đồng/hộ đến 6.000.000 đồng/hộ.

      3. Hỗ trợ di chuyển

      Trường hợp hộ gia đình các
      nhân bị thu hồi một phần diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ
      nhà ở, hoặc giải tỏa một phần nhà nhưng phần còn lại không sử dụng được theo
      khoản 2 Điều 21 Quy định này, nếu xây dựng lại nhà trên phần đất còn lại sau
      khi bị thu hồi  thì được hỗ trợ chi phí di chuyển 1.000.000 đồng/hộ

      4. Hỗ trợ tiền thuê nhà

      Trường hợp hộ gia đình các
      nhân bị thu hồi một phần diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ
      nhà ở, hoặc giải tỏa một phần nhà nhưng phần còn lại không sử dụng được theo
      khoản 2 Điều 21 Quy định này, nếu xây dựng lại nhà trên phần đất còn lại và
      không còn chỗ ở nào khác, đã thực hiện giao mặt bằng giải tỏa đúng thời hạn thì
      được hỗ trợ tiền thuê nhà theo mức hỗ trợ quy định tại điểm a, điểm b khoản 3
      Điều 33 Quy định này trong thời gian 03 tháng.

      5. Hỗ trợ ổn định đời sống

      Người bị thu hồi một phần
      diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ nhà ở và xây dựng lại nhà
      ở trên diện tích đất còn lại, thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian
      3 tháng. Trường hợp diện tích đất còn lại không đủ để xây dựng nhà ở, hoặc bị
      thu hồi toàn bộ diện tích đất ở đang sử dụng, phải di chuyển đến nơi ở mới thì
      được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng.

      6. Trường hợp cần áp dụng
      biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất,
      thì Tổ chức bồi thường hỗ trợ và tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
      tỉnh quyết định; trường hợp đặc biệt Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính
      phủ quyết định. Tiền hỗ trợ thêm do người được Nhà nước giao đất, thuê đất chi
      trả; đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có dự
      án sử dụng đất, thì tổ chức sử dụng quỹ đất phải đứng ra chi
      trả.

      Chương V

      CHÍNH SÁCH
      TÁI ĐỊNH CƯ

      Điều 39. Lập và thực
      hiện dự án tái định cư

      1. Ủy ban nhân dân cấp
      huyện căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và quy
      hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, có kế hoạch xây dựng và thực hiện các
      dự án tái định cư để đảm bảo phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải
      di chuyển chỗ ở.

      2. Việc lập dự án và xây
      dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây
      dựng.

      Điều 40. Điều kiện
      bắt buộc đối với khu tái định cư

      1. Khu tái định cư phải
      xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu
      chuẩn và quy chuẩn xây dựng.

      2. Khu tái định cư phải
      được sử dụng chung cho nhiều dự án.

      3. Trước khi bố trí đất ở
      cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng
      đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.

      Điều 41. Đối tượng
      được xét giao đất tái định cư

      Hộ gia đình, cá nhân được
      xét giao đất hoặc nhà tái định cư khi bị thu hồi đất trong các trường hợp sau:

      1. Hộ gia đình, cá nhân bị
      thu hồi toàn bộ diện tích đất, đủ điều kiện được bồi thường đất ở, và đang ở
      tại nơi có đất bị thu hồi.

      2. Hộ gia đình cá nhân bị
      thu hồi một phần diện tích đất, đủ điều kiện được bồi thường đất ở, và đang ở
      tại nơi có đất bị thu hồi, nhưng diện tích đất còn lại sau khi bị thu hồi không
      đủ điều kiện để xây dựng nhà ở quy định tại khoản 5, Điều 18 Quy định này.

      3. Hộ gia đình, cá nhân bị
      thu hồi toàn bộ diện tích đất, không đủ điều kiện được bồi thường đất ở, và
      đang ở tại nơi có đất bị thu hồi, mà không có chỗ ở nào khác.

      4. Trường hợp đặc biệt, hộ
      gia đình bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở: 500m2 đối với đất đô thị, 1.000m2
      đối với đất nông thôn, được bồi thường về đất ở, thì được xét giao thêm 1 lô đất
      tái định cư hoặc một căn nhà tái định cư.

      5. Hộ gia đình bị thu hồi
      toàn bộ diện tích đất ở, có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một căn hộ (có
      từ 8 nhân khẩu trở lên cùng sinh sống trong căn hộ bị giải tỏa), có hộ khẩu tại
      nơi có đất bị thu hồi trước thời điểm có quy hoạch được duyệt (đối với quy
      hoạch phê duyệt trước ngày 23/7/1999) hoặc công bố (đối với quy hoạch phê duyệt
      từ ngày 23/7/1999 đến ngày 1/7/2006), hoặc công bố và cắm mốc (đối với quy
      hoạch phê duyệt từ sau ngày 1/7/2006), thì được xét giao thêm 1 lô đất hoặc một
      căn hộ chung cư không phải thông qua đấu giá, trừ trường hợp đã được giải quyết
      giao thêm theo khoản 4 Điều này.

      Trường hợp được giao thêm
      1 lô đất theo khoản này, giá đất được tính như sau:

      a) Nếu tổng diện tích đất
      tái định cư và đất được giao thêm nhỏ hơn hoặc bằng diện tích đất bị thu hồi
      thì toàn bộ diện tích đất giao tính theo giá đất tái định cư theo quy định tại
      khoản 2 Điều 42 Quy định này;

      b) Nếu tổng diện tích đất
      tái định cư và đất được giao thêm lớn hơn diện tích đất bị thu hồi:

      - Trường hợp lô đất thu
      hồi có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng lô đất giao theo tiêu chuẩn tái định cư, thì
      lô đất giao theo tiêu chuẩn tái định cư tính theo giá đất tái định cư theo quy
      định tại khoản 2 Điều 42 Quy định này, lô đất giao thêm tính theo giá thị
      trường tại thời điểm giao đất.

      - Trường hợp lô đất thu
      hồi có diện tích lớn hơn lô đất giao theo tiêu chuẩn tái định cư thì phần diện
      tích đất giao bằng với diện tích đất bị thu hồi tính theo giá đất tái định cư
      theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Quy định này, phần diện tích lớn hơn diện
      tích đất thu hồi tính theo giá thị trường tại thời điểm giao đất và được tính
      cho lô đất giao thêm.

      Điều 42. Diện tích và
      giá  đất tái định cư

      1. Diện tích giao đất ở
      mới tại nơi tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân theo phân lô quy hoạch khu
      tái định cư nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở mới được Ủy ban nhân dân
      tỉnh quy định tại Quyết định 30/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy ban nhân dân
      tỉnh Khánh Hòa.

      2. Giá đất tính thu tiền
      sử dụng đất tái định cư là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm
      phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp khi phê duyệt phương án bồi
      thường, hỗ trợ nhưng chưa phê duyệt giá đất tái định cư thì khi phê duyệt giá
      đất tái định cư phải xác định lại theo giá đất tại thời điểm tính bồi thường,
      hỗ trợ.

      Giá bán nhà tái định cư do
      Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trên cơ sở đơn giá xây dựng và thực tế tại địa
      phương.

      3. Trường hợp người được
      bố trí tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, sau khi khấu trừ tiền bồi thường,
      hỗ trợ về đất nếu không có điều kiện để trả hết một lần do hoàn cảnh khó khăn
      thì phải có đơn xin trả chậm có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, và được
      xem xét giải quyết trả chậm trong thời hạn 5 năm, nhưng phải trả thêm phần lãi
      suất tiền gửi không kỳ hạn của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
      nông thôn có trụ sở ở khu dân cư cùng địa bàn.

      Điều 43.  Bố trí tái
      định cư

      1. Công khai phương án bố
      trí tái định cư; tạo điều kiện cho các hộ tái định cư được xem nơi tái định cư
      của mình và thảo luận công khai về dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.

      2. Căn cứ vào vị trí lô
      đất thu hồi của từng hộ và quy hoạch chi tiết từng khu dân cư, việc bố trí đất
      tái định cư được thực hiện theo nguyên tắc: Hộ gia đình có đất bị thu hồi, được
      bố trí tái định cư, thì được xét giao đất, nhà tái định cư tại nơi có điều kiện
      thuận lợi tương ứng với vị trí lô đất thu hồi.

      3. Những trường hợp bị ảnh
      hưởng bởi nhiều dự án thì chỉ được xét chính sách tái định cư một lần.

      Điều 44. Các biện
      pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư

      Căn cứ tình hình thực tế
      tại địa phương giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định các biện
      pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
      bao gồm:

      1. Hỗ trợ giống cây trồng,
      vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ khuyến nông, khuyến
      lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật
      nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công, thương nghiệp.

      2. Hỗ trợ để tạo lập một
      số nghề tại khu tái định cư phù hợp đối với người lao động, đặc biệt là lao
      động nữ.

      Điều 45. Quyền và
      nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở

      1. Quyền

      a) Đăng ký đến ở nơi tái
      định cư bằng văn bản;

      b) Được ưu tiên đăng ký hộ
      khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu
      tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;

      c) Được từ chối vào khu
      tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và
      niêm yết công khai;

      d) Được cung cấp mẫu thiết
      kế nhà miễn phí.

      2. Nghĩa vụ

      a) Thực hiện di chuyển vào
      khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
      quyền;

      b) Xây dựng nhà, công
      trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
      luật;

      c) Nộp tiền mua nhà ở hoặc
      tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

      Điều 46. Tái định cư
      đối với dự án đặc biệt

      Đối với dự án đầu tư do
      Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm
      ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của cộng
      đồng thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình
      Chính phủ xem xét quyết định chính sách tái định cư đặc biệt với mức hỗ trợ cao
      nhất được áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng
      nhà ở, cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn
      định đời sống, sản xuất và hỗ trợ khác.

      Chương VI

      THU HỒI ĐẤT
      CÓ THỜI HẠN

      Điều 47. Thu hồi đất
      có thời hạn

      Đất nằm ngoài phạm vi dự
      án mà cần cho việc phục vụ thi công dự án thì được thu hồi đất có thời hạn.
      Diện tích đất cần thu hồi, thời gian thu hồi, bồi thường thiệt hại do bị thu
      hồi đất sẽ do Hội dồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định trong phương
      án bồi thường, hỗ trợ chung của dự án theo Điều 48, 49, 50 Quy định này.

      Điều 48. Bồi thường
      thiệt hại về đất khi thu hồi đất có thời hạn

      1. Đất  bị thu hồi đất có
      thời hạn nếu do sử dụng để thực hiện dự án mà làm biến dạng đất thì được bồi
      thường theo nguyên tắc đảm bảo phục hồi nguyên trạng như trước khi bị thu hồi.

      2. Bồi thường thiệt hại về
      đất có thể thực hiện một trong 2 cách sau:

      b) Tổ chức thực hiện dự án
      thực hiện việc thi công phục hồi nguyên trạng đất.

      a) Người sử dụng đất được
      bồi thường bằng tiền để tự thực hiện việc phục hồi nguyên trạng đất như trước
      khi bị thu hồi đất có thời hạn. Mức bồi thường theo dự toán chi phí phục hồi do
      Hội đồng bồi thường lập và được cơ quan chức năng chuyên môn thẩm định.

      3. Chi phí phục hồi đất bị
      thu hồi đất có thời hạn do tổ chức thực hiện dự án chi trả và không được trừ
      vào tiền sử dụng đất phải nộp.

      Điều 49. Bồi thường
      thiệt hại tài sản trên đất bị thu hồi đất có thời hạn

      1. Tài sản trên đất bị thu
      hồi đất có thời hạn nếu có thiệt hại, hư hỏng hoặc phải đập phá thì tùy loại
      tài sản được bồi thường như quy định tại Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27,
      28, 29, 30, 31 Quy định này.

      2. Nếu tài sản trên đất 
      bị thu hồi đất có thời hạn là nhà ở phải đập phá toàn bộ và phải tạm di chuyển
      chổ ở, thì ngoài tiền bồi thường theo Khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ chi phí
      di chuyển theo điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 33 Quy định này; được hỗ trợ tiền
      thuê nhà ở tạm theo điểm a, b khoản 3 Điều 33 Quy định này cho cả thời gian thu
      hồi đất có thời hạn cộng thêm 3 tháng tính từ ngày trả lại đất.

      3. Nếu tài sản trên đất  bị
      thu hồi đất có thời hạn là máy móc, thiết bị di dời được thì được bồi thường
      chi phí tháo lắp, vận chuyển, di dời theo quy định tại khoản 7,  Điều 20 Quy
      định này.

      Điều 50. Bồi thường
      thiệt hại ngừng sản xuất

      Người sử dụng đất nếu có
      thiệt hại ngừng sản xuất do bị thu hồi đất có thời hạn thì được bồi thường thu
      nhập cho thời gian ngừng sản xuất khi bị thu hồi đất có thời hạn và thời gian
      khôi phục sản xuất sau khi được trả lại đất như sau:

      1. Sản xuất nông nghiệp:
      tùy thời gian thu hồi đất và vụ mùa sản xuất, được bồi thường theo số vụ mùa
      phải ngừng sản xuất hoặc mất thu nhập. Mức bồi thường mỗi vụ mùa bằng thu nhập
      sau thuế bình quân vụ mùa năm trước liền kề. Thu nhập sau thuế được xác định
      bằng tổng doanh thu mỗi vụ mùa trừ tổng chi phí tạo ra doanh thu của vụ mùa
      tương ứng, và trừ đi các khoản thuế phải nộp theo quy định.

      2. Sản xuất, kinh doanh
      phi nông nghiệp: được bồi thường thu nhập hàng tháng cho cả thời gian ngừng sản
      xuất và khôi phục sản xuất. Mức bồi thường bằng thu nhập sau thuế hàng tháng
      theo mức thu nhập bình quân của  năm trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định
      căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp nhận; trường hợp chưa được
      cơ quan thuế chấp nhận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu
      nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất
      kinh doanh cuối năm đã gửi cơ quan thuế.

      3. Trường hợp cơ sở sản
      xuất, kinh doanh phi nông nghiệp ngừng sản xuất do bị thu hồi đất có thời hạn
      có thuê lao động thì người lao động được bồi thường theo Điều 32 Quy định này.

      Chương VII

      TỔ CHỨC
      THỰC HIỆN

      Điều 51. Thẩm quyền
      thu hồi đất

      1. Ủy ban nhân dân tỉnh
      quyết định thu hồi đất cho toàn bộ khu đất để thực hiện Dự án theo quy định tại
      khoản 1 Điều 1 Quy định này (sau đây gọi tắt là quyết định thu hồi đất tổng
      thể) và quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
      định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại
      khoản 2 Điều này.

      2. Ủy ban nhân dân cấp
      huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
      người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với
      quyền sử dụng đất ở thuộc địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

      3. Ủy ban nhân dân tỉnh,
      Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định tại khoản 1
      và 2 Điều này không được ủy quyền.

      Điều 52. Tổ chức được
      giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

      1. Tổ chức được giao nhiệm
      vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

      a) Hội đồng bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư;

      b) Tổ chức phát triển quỹ
      đất (do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập).

      2. Nhiệm vụ

      a) Hội đồng bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư: thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường
      hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư.

      b) Tổ chức phát triển quỹ
      đất: thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất
      sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu
      tư.

      Điều 53. Hội đồng bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư

      1. Hội đồng bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, với thành phần như
      sau:

      - Lãnh đạo Ủy ban nhân dân
      huyện làm Chủ tịch;

      - Đại diện cơ quan Tài
      chính cấp huyện - Phó Chủ tịch Hội đồng;

      - Chủ đầu tư - Ủy viên
      thường trực;

      - Đại diện cơ quan quản lý
      xây dựng cấp huyện - Ủy viên;

      - Đại diện cơ quan tài
      nguyên và môi trường cấp huyện - Ủy viên;

      - Đại diện cơ quan tư pháp
      cấp huyện - Ủy viên;

      - Đại diện cơ quan thuế
      cấp huyện - Ủy viên;

      - Đại diện Ủy ban Mặt trận
      tổ quốc Việt Nam cấp huyện - Ủy viên;

      - Đại diện Ủy ban nhân dân
      cấp xã có đất bị thu hồi - Ủy viên;

      - Đại diện của những hộ
      gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người (do Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức
      họp các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất bình bầu).

      Một số thành viên khác do
      Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với
      thực tế ở địa phương.

      2. Hội đồng bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư thành lập tổ công tác để giúp Hội đồng kiểm tra, kiểm kê
      thiệt hại (Biên bản kiểm kê theo Phụ lục 3), xác minh thực tế nhu cầu tái định
      cư và tham mưu giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các đối tượng bị thu
      hồi đất. Thành phần tổ công tác gồm:

      - Giám đốc Ban quản lý dự
      án làm tổ trưởng;

      - Các thành viên khác gồm
      đại diện ngành Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; đại diện Ủy ban
      nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, và một số thành viên khác do Chủ tịch
      Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với tình hình
      thực tế tại địa phương.

      Điều 54. Nguyên tắc
      làm việc và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

      1. Nguyên tắc làm việc:
      Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm việc theo nguyên tắc tập thể và
      quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau, thì thực hiện
      theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

      2. Trách nhiệm của Hội đồng
      bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

      a) Hội đồng bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập phương án bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ
      chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

      b) Chịu trách nhiệm về
      tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai, tài sản
      do Hội đồng đề xuất bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ; sự
      phù hợp chính sách, pháp luật của phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.

      c) Hướng dẫn, giải đáp
      thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư.

      Điều 55. Trách nhiệm
      của các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

      1. Chủ tịch Hội đồng chỉ
      đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư;

      2. Chủ đầu tư có trách
      nhiệm

      - Giúp Chủ tịch Hội đồng
      lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi
      trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

      - Phối hợp với các cơ quan
      có liên quan để tổ chức kiểm kê bồi thường, xác minh nhu cầu tái định cư và
      tham mưu cho cấp thẩm quyền giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các đối
      tượng bị thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật.

      - Thực hiện bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư theo đúng trình tự quy định tại Điều 60 Quy định này.

      3. Đại diện cơ quan Tài
      chính chịu trách nhiệm: Xác định giá đất, giá tài sản (trừ giá nhà và các công
      trình xây dựng); các chính sách hỗ trợ, khen thưởng và hướng dẫn việc chi trả
      tiền bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật

      4. Đại diện cơ quan Tài
      nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm: Xác định điều kiện được bồi thường đất,
      không được bồi thường đất; mức bồi thường; diện tích đất, loại đất, hạng đất;
      điều kiện tái định cư, vị trí bố trí tái định cư và diện tích cấp đất tái định
      cư cho từng hộ gia đình.

      5. Đại diện cơ quan quản
      lý về xây dựng chịu trách nhiệm: Xác định quy mô, diện tích, tính hợp pháp,
      không hợp pháp của nhà, công trình, vật kiến trúc trên đất bị thu hồi; xác định
      tỉ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình trên đất bị thu hồi; xác định giá
      nhà và công trình để tính bồi thường, hỗ trợ.

      6. Đại diện cơ quan Thuế
      chịu trách nhiệm: Xác định tính pháp lý của các hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ
      tài chính của các đối tượng bị thu hồi đất; xác định các khoản thuế, phí, lệ
      phí của các đối tượng bị thu hồi đất chưa thực hiện để khấu trừ trước khi chi
      trả tiền bồi thường, hỗ trợ.

      7. Đại diện cơ quan Tư
      pháp chịu trách nhiệm: Tham mưu cho Hội đồng về chế độ, chính sách và các quy
      định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tham mưu cho cấp có
      thẩm quyền giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về
      khiếu nại, tố cáo.

      8. Đại diện Mặt trận Tổ
      quốc Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tại nơi có đất
      bị thu hồi để tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển,
      giải phóng mặt bằng đúng tiến độ và giám sát việc tổ chức thực hiện bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư.

      9. Đại diện của Ủy ban
      nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm: xác định thời điểm sử dụng đất, tình trạng sử
      dụng đất trên thực tế, ranh giới khuôn viên đất, hiện trạng có hay không có
      tranh chấp và số nhân khẩu thuộc hộ gia đình có đất bị thu hồi (trong trường hợp
      hộ gia đình không có đủ các giấy tờ chứng minh).

      10. Đại diện những người
      bị thu hồi đất có trách nhiệm: Phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất,
      người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di
      chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.

      11. Các thành viên khác
      thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù
      hợp với trách nhiệm của ngành.

      Điều 56. Trách nhiệm
      của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất

      1. Chấp hành kê khai đầy
      đủ, trung thực, kịp thời, chính xác diện tích đất, khối lượng tài sản trên đất
      bị thu hồi (Bản tự kê khai theo mẫu tại Phụ lục 4). Cung cấp đầy đủ, kịp thời,
      chính xác các số liệu, các hồ sơ giấy tờ có liên quan đến nhà, đất và các tài
      sản trên đất bị thu hồi.

      2. Chịu trách nhiệm về
      tính pháp lý của các số liệu kê khai và hồ sơ, giấy tờ do mình cung cấp.

      3. Chấp hành đúng trình
      tự, thời gian di chuyển, bàn giao mặt bằng theo đúng quy định của cơ quan nhà
      nước có thẩm quyền (Bản cam kết theo mẫu tại Phụ lục 5).

      4. Trường hợp đối tượng có
      đất bị thu hồi cố tình không hợp tác trong việc kê khai, kiểm kê theo khoản 1
      Điều này, thì Hội đồng Bồi thường tổ chức kiểm kê theo trình tự, thủ tục quy
      định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Quy định này.

      Điều 57. Thẩm định
      phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án

      1. Thẩm định phương án bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp

      a) Thu hồi đất có liên
      quan từ 2 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;

      b) Phương án bồi  thường,
      hỗ trợ và tái định cư của dự án sử dụng vốn thuộc ngân sách tỉnh, ngân sách
      Trung ương, vốn ODA; Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của đất thu
      hồi mà chưa có dự án đầu tư bồi thường bằng kinh phí thuộc ngân sách tỉnh, có
      tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ theo các mức sau:

      - Từ 2.000.000.000 (hai
      tỷ) đồng trở lên đối với dự án thuộc địa bàn thành phố Nha Trang;

      - Từ 1.500.000.000 (một tỷ
      rưỡi) đồng trở lên đối với dự án thuộc địa bàn thị xã Cam Ranh;

      - Từ 1.000.000.000 (một
      tỷ) đồng trở lên đối với dự án thuộc địa bàn các huyện Diên Khánh, Ninh Hòa,
      Vạn Ninh, Khánh Sơn, Khánh Vĩnh.

      c) Dự án nhóm A.

      2. Nội dung thẩm định gồm:

      a) Việc áp dụng chính sách
      bồi thường, hỗ trợ của dự án;

      b) Việc áp giá đất, giá
      tài sản để tính bồi thường;

      c) Phương án bố trí tái
      định cư.

      3. Việc thẩm định phương
      án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giao cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì,
      phối hợp với các sở: Xây dựng, Tài nguyên  và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
      Tư pháp, Cục thuế. Tùy theo đặc điểm của từng phương án bồi thường, hỗ trợ và
      tái định cư Chủ tịch Hội đồng thẩm định đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
      thêm một một số thành viên khác.         

      4. Thời gian thẩm định tối
      đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị phương án bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư của dự án; sau thời hạn trên, nếu cơ quan thẩm định không có
      ý kiến, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

      5. Những phương án bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều
      này thì không phải thẩm định.

      6. Đối với những phương án
      bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều
      này thì sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
      và tái định cư hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy
      ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.

      Điều 58. Phê duyệt
      Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

      Thẩm quyền phê duyệt được
      phân cấp như sau:

      1. Ủy ban nhân dân tỉnh
      phê duyệt các Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thẩm định theo
      quy định tại khoản 1 Điều 57 Quy định này.

      2. Ủy ban nhân dân cấp
      huyện phê duyệt các Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn lại.

      Điều 59. Thoả thuận
      bồi thường, hỗ trợ

      Trường hợp người được giao
      đất, được thuê đất hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thoả thuận được với người bị
      thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quy định này thì thực
      hiện theo sự thoả thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ
      trợ.

      Điều 60. Trình tự tổ
      chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

      1. Trình tự, thủ tục thu
      hồi đất và giao đất đã thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 130 Nghị định
      số 181/2004/NĐ-CP, khoản 11 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.

      2. Sau khi có quyết định
      thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
      chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập và trình phương án bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự, thủ tục sau:

      a) Phát tờ khai, hướng dẫn
      kê khai, thu tờ khai… của các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất để lập phương
      án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

      b) Người bị thu hồi đất kê
      khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số lượng, chất lượng tài
      sản hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động..., đề đạt nguyện
      vọng tái định cư (nếu có) gửi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

      Trường hợp đối tượng có
      đất bị thu hồi cố tình không hợp tác trong việc kê khai, kiểm kê theo nội dung
      trên, Chủ tịch Hội đồng Bồi thường ra quyết định thành lập Hội đồng kiểm kê
      thực hiện việc kiểm kê các loại tài sản được bồi thường, hỗ trợ. Thành phần và
      số lượng thành viên Hội đồng Kiểm kê do Chủ tịch Hội đồng bồi thường quyết
      định, trong đó phải có 2 đại diện các hộ dân nơi có đất bị thu hồi, căn cứ đề
      nghị bằng văn bản của Tổ trưởng Tổ Công tác (trường hợp Hội đồng Bồi thường có
      thành lập tổ công tác) hoặc của Ủy viên thường trực Hội đồng Bội thường (trường
      hợp Hội đồng Bồi thường không thành lập Tổ Công tác). Kết quả Kiểm kê phải thể
      hiện bằng Biên bản Kiểm kê và Báo cáo kết quả kiểm kê được lập theo trình tự,
      thủ tục quy định chung của Nhà nước về văn bản hành chính nhà nước. Kết quả
      kiểm kê là căn cứ để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
      định.

      c) Hội đồng bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư kiểm tra tờ khai và tổ chức thực hiện kiểm kê, đo đạc, xác
      định cụ thể diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại có sự tham gia của
      đại diện chính quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã) sở tại, xác nhận của người bị thu
      hồi đất, bị thiệt hại tài sản.

      d) Hội đồng bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư căn cứ kết quả kiểm tra tờ khai, kết quả kiểm kê, đo đạc,
      xác định diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại để dự kiến phương án
      bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án dự kiến), niêm yết công khai tại
      trụ sở làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, và tại trụ sở
      Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và các đối
      tượng có liên quan tham gia ý kiến; nội dung niêm yết công khai gồm:

      - Họ tên, địa chỉ của
      người bị thu hồi đất;

      - Diện tích, loại đất,
      hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ (%)
      chất lượng còn lại... của tài sản bị thiệt hại;

      - Các căn cứ tính toán số
      tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính
      bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng
      trợ cấp xã hội của hộ gia đình, nơi đăng ký di chuyển đến v.v...

      - Các đối tượng được hỗ
      trợ và bố trí tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân.

      Thời gian niêm yết công
      khai căn cứ vào từng dự án cụ thể, nhưng không ít hơn 20 ngày làm việc.

      đ) Hội đồng bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia, giải đáp thắc mắc…
      hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân
      cấp huyện phê duyệt, hoặc gửi Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định trước khi trình
      Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với phương án thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân
      dân tỉnh phê duyệt).

      3. Trong thời hạn không
      quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Hội đồng bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm
      xem xét, ký duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.

      4. Căn cứ Phương án bồi
      thường được phê duyệt, Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban
      nhân dân cấp huyện ký Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng đối
      tượng có tên trong phương án bồi thường được phê duyệt.

      Trong thời hạn 10 ngày làm
      việc kể từ ngày ký quyết định, Hội đồng Bồi thường gửi Quyết định bồi thường
      cho đối tượng có tên trong quyết định.

      5. Sau khi phương án bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt,
      Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm niêm yết công khai
      phương án tại trụ sở làm việc của đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
      bị thu hồi, thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi thường, giải quyết
      tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng. Việc niêm yết công khai được thực
      hiện trong suốt thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
      cư.

      6. Trong thời hạn 20 ngày
      làm việc kể từ ngày thông báo kết quả xét duyệt bồi thường hỗ trợ tái định cư,
      người bị thu hồi đất được bổ sung giấy tờ và các kiến nghị khác (nếu có) để hội
      đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét giải quyết. Các trường hợp bổ
      sung chậm trễ mà không có lý do chính đáng, hoặc không nộp bổ sung đều không
      được xem xét giải quyết.

      7. Phương án bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư được lập chia làm 2 phần:

      Phần I : Xác định mức bồi
      thường, hỗ trợ cho từng người có đất bị thu hồi.

      Phần II: Phương án bố trí
      tái định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà, giá cho thuê nhà
      tại khu tái định cư; số tiền người bị thu hồi đất phải nộp cho ngân sách nhà
      nước do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp
      luật đất đai; số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tái định cư.

      Điều 61. Thủ tục chi
      trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

      1. Khi chi trả tiền bồi
      thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng
      từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người
      được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác thì phải làm giấy ủy quyền có xác
      nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.

      2. Toàn bộ chứng từ liên
      quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được Tổ chức bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.

      Điều 62. Trách nhiệm
      của Ủy ban nhân dân các cấp

      1. Ủy ban nhân dân cấp
      huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm

      a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên
      truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
      định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của
      cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      b) Chỉ đạo Hội đồng bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
      và tái định cư theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 58 Quy định này;

      c) Phối hợp với các sở,
      ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương
      án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
      cấp tỉnh;

      d) Giải quyết khiếu nại,
      tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được
      giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc
      thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng
      theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

      2. Ủy ban nhân dân cấp xã
      có trách nhiệm

      a) Tổ chức tuyên truyền về
      mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;

      b) Phối hợp với Tổ chức
      bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người
      bị thu hồi; Chịu trách nhiệm về những số liệu, hồ sơ do mình xác minh, cung
      cấp.

      c) Phối hợp và tạo điều
      kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho
      người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.

      Điều 63. Trách nhiệm
      của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

      1. Sở Tài chính có trách
      nhiệm:

      a) Chủ trì phối hợp với
      các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất, bảng
      giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác), cây trồng, vật nuôi để tính
      bồi thường; các định mức chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư; các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư, các chính
      sách hổ trợ, khen thưởng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

      b) Chủ trì việc thẩm định
      Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều 56
      Quy định này.

      c) Hướng dẫn, kiểm tra
      việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện
      bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

      2. Sở Xây dựng có trách
      nhiệm:

      a) Hướng dẫn việc xác định
      quy mô, diện tích, tỷ lệ chất lượng còn lại, tính chất hợp pháp, không hợp pháp
      của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính
      toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

      b) Chủ trì phối hợp với
      các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá nhà và các công
      trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường;

      c) Chủ trì, phối hợp với
      các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với
      quy hoạch phát triển chung trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

      3. Sở Tài nguyên và Môi
      trường có trách nhiệm

      a) Hướng dẫn việc xác định
      diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được
      bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

      b) Hướng dẫn việc xác định
      quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi
      thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm
      cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

      c) Chủ trì phối hợp với Sở
      Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi
      thu hồi đất của từng dự án.

      4 . Sở Kế hoạch và Đầu tư
      có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định
      cư.

      Điều 64. Trách nhiệm
      của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

      Các cơ quan chuyên môn
      thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
      Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm về những nội dung
      quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 63 Quy định này thuộc phạm vi của ngành
      theo phân cấp.

      Điều 65. Trách nhiệm
      của các cơ quan có liên quan

      Các cơ quan liên quan trực
      thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp
      cùng Tổ chức bồi thường thiệt hại và tái định cư về các lĩnh vực chuyên ngành
      của mình khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp về
      những nội dung do mình thực hiện.

      Điều 66. Cưỡng chế
      thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

      1. Ủy ban nhân dân các cấp
      phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận
      động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng
      mặt bằng; khi đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
      cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất, thì Ủy
      ban nhân dân quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực
      hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

      2. Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ
      quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực
      hiện cưỡng chế đối với các trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban
      nhân dân tỉnh.

      3. Trường hợp người bị thu
      hồi đất không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu
      hồi đất ký nhận thay và gửi vào Kho bạc Nhà nước. Khi nào người bị thu hồi đất
      đồng ý nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Ủy ban nhân dân cấp xã rút tiền từ Kho
      bạc Nhà nước và chi trả cho người bị thu hồi đất.

      4. Trường hợp người bị thu
      hồi đất không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì khoản tiền chi trả được gửi vào
      kho bạc nhà nước.

      5. Việc cưỡng chế thi hành
      quyết định thu hồi đất được thực hiện theo  quy định về việc cưỡng chế thực
      hiện quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Điều 67. Chi phí cho
      công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

      1. Tổ chức chịu trách
      nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự
      toán chi phí cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm
      các nội dung sau:

      a) Chi cho công tác tuyên
      truyền phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi
      Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu
      hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất
      đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.

      b) Chi cho công tác kiểm
      kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: Phát tờ khai, hướng
      dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, cắm mốc, kiểm kê số lượng
      và giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi
      Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại; kiểm
      tra đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với
      từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai,
      nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác.

      c) Chi cho việc lập phương
      án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu
      ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm
      yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư...

      d) Chi cho thẩm định
      phương án bồi thường, hỗ trợ và phương án tái định cư (nếu có);

      đ) Kiểm tra hướng dẫn thực
      hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi
      thường và tổ chức thực hiện việc chi trả  bồi thường; chi cho công tác cưỡng
      chế thi hành quyết định bồi thường (nếu có);

      e) Thuê văn phòng và trang
      thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ
      quan thẩm định (nếu có)

      g) Chi in ấn và văn phòng
      phẩm.

      h) Các khoản chi khác có
      liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
      cư.

      2. Kinh phí bảo đảm cho
      việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích theo tỉ lệ
      % trên tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ. Mức trích cụ thể được quy định như sau
      :

      Đối với những dự án có
      tổng kinh phí bồi tường hỗ trợ từ  5 tỷ đồng trở lên: Mức trích tối đa không quá
      1,5% trên tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ.

      Đối với những dự án có
      tổng kinh phí bồi tường hỗ trợ dưới 5 tỷ đồng: Mức trích tối đa không quá 2,0%
      trên tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ.

      Trường hợp đặc biệt, các
      dự án đã trích theo các mức tối đa tương ứng với các trường hợp quy định tại
      điểm a, điểm b khoản này mà không đủ để chi phí thì Tổ chức chịu trách nhiệm tổ
      chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán chi cho từng dự án
      cụ thể, theo các định mức chi quy định, báo cáo Sở Tài chính trình Ủy ban nhân
      dân tỉnh xem xét quyết định.

      3. Tổ chức phát triển quỹ
      đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện khi thực hiện
      công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn thì có
      thể cân đối mức kinh phí được trích của từng dự án cho phù hợp với điều kiện
      thực tế nhưng phải bảo đảm tổng kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường
      hỗ trợ và tái định cư của các dự án không quá 2% tổng số kinh phí  bồi thường
      hỗ trợ và tái định cư của các dự án  đó.

      4. Mức chi cho công tác tổ
      chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:

      a) Đối với các khoản chi
      đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
      như: Công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm kê xác định đất đai, tài sản
      thiệt hại, chi làm thêm giờ thì thực hiện theo chế độ hiện hành.

      b) Đối với các khoản chi
      Nhà nước chưa có tiêu chuẩn, định mức như điều tra, khảo sát thực tế, lập
      phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định và phê duyệt phương án
      bồi thường..., thì tùy theo yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc
      điểm của từng dự án, Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo Sở Tài
      chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi cụ thể áp dụng tại địa
      phương cho phù hợp với từng nội dung công việc.

      c) Đối với tiền lương hoặc
      phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường thì thực
      hiện theo quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp trong các đơn vị sự nghiệp có
      thu.

      d) Chi in ấn tài liệu, văn
      phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ... được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế
      của từng dự án.

      đ) Trong trường hợp tổ
      chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thuê và lập văn phòng làm
      việc thì được chi tiền thuê văn phòng, trang thiết bị theo đơn giá trung bình
      thực tế tại địa phương.

      e) Căn cứ vào dự toán được
      duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức
      bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng bằng tiền mặt để chi cho từng
      nôi dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiêu Tổ chức bồi thường, hỗ trợ
      và tái định cư phải lập đầy đủ chứng từ theo quy định.

      4. Sau khi kết thúc công
      việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất 30 ngày tổ chức được giao
      thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có báo cáo quyết toán chi phí
      tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ quan tài chính.

      Điều 68. Báo cáo thực
      hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

      1. Các tổ chức, đơn vị
      thực hiện báo cáo

      a) Hội đồng bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư, Tổ chức phát triển quỹ đất theo dõi, tổng hợp tình hình, số
      liệu, các vướng mắc, kế hoạch thực hiện công tác bồi thường, giải tỏa, tái định
      cư các dự án thực hiện trên địa bàn huyện, báo cáo theo định kỳ cho Ủy ban nhân
      dân huyện và phòng Tài chính.

      b) Căn cứ báo cáo của các
      Hội đồng bồi thường, Tổ chức phát triển quỹ đất, phòng Tài chính huyện chịu
      trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải
      tỏa, tái định cư trên địa bàn huyện, trình Ủy ban nhân dân huyện cùng cấp ký
      duyệt, và gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.

      c) Sở Tài chính chịu trách
      nhiệm kiểm tra, tổng hợp báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, báo cáo Ủy ban
      nhân dân tỉnh.

      2. Nội dung báo cáo: Báo
      cáo gồm 2 phần:

      a) Phần số liệu thực hiện
      trong kỳ và kế hoạch thực hiện kỳ tới;

      b) Phần đánh giá tổng quát
      tình hình thực hiện; các vướng mắc phát sinh và đề xuất hướng giải quyết, cấp
      giải quyết.

      3. Định kỳ báo cáo, thời
      hạn, thời gian báo cáo:

      a) Hội đồng bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư, Tổ chức phát triển quỹ đất lập và gửi báo cáo cho Ủy ban
      nhân dân huyện và phòng Tài chính vào ngày 22 hàng tháng. Mốc thời gian báo cáo
      là từ ngày 20 tháng trước đến ngày 20 tháng báo cáo.

      b) Phòng Tài chính cấp
      huyện tổng hợp và lập báo cáo tổng hợp tháng trình Ủy ban nhân dân huyện báo
      cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính vào ngày 25 hàng tháng.

      c) Sở Tài chính theo dõi,
      tổng hợp báo cáo tháng của các huyện, và lập báo cáo tổng hợp hàng quý, báo cáo
      Ủy ban nhân dân tỉnh vào ngày 30 của tháng cuối quý.

      Riêng tháng 12, các cấp
      báo cáo số ước thực hiện tháng 12 vào kỳ báo cáo của tháng 11.

      d) Tháng 6 hàng năm phòng
      Tài chính huyện lập báo cáo 6 tháng đầu năm, trình Ủy ban nhân dân huyện báo
      cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính vào ngày báo cáo tháng 6. Sở Tài chính
      tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh vào ngày báo cáo quý 2.

      đ) Tháng 12 hàng năm phòng
      Tài chính huyện lập báo cáo năm, trình Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Ủy ban
      nhân dân tỉnh và Sở Tài chính vào ngày báo cáo tháng 11. Sở Tài chính tổng hợp,
      báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh vào ngày báo cáo quý 4.

      4. Sở Tài chính chịu trách
      nhiệm xây dựng các mẫu biểu và hướng dẫn các Ủy ban nhân dân các huyện, phòng
      Tài chính, các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức phát triển
      quỹ đất lập báo cáo theo mẫu biểu thống nhất trong tỉnh.

      Điều 69. Khiếu nại và
      giải quyết khiếu nại

      1. Đối tượng khiếu nại của
      người bị thu hồi đất

      a) Quyết định thu hồi đất,
      Quyết định giao đất;

      b) Quyết định bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư;

      c) Hành vi của cán bộ,
      công chức khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b
      trên đây; Hành vi của người được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư.

      2. Trình tự khiếu nại và
      giải quyết khiếu nại:

      a) Trong thời hạn không
      quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất; quyết định
      bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc biết được hành vi hành chính của cán bộ,
      công chức, người được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
      cư, người bị thu hồi đất nếu không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành
      vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải
      quyết để được xem xét giải quyết.

      b) Tổ chức được giao nhiệm
      vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp nhận đơn, viết giấy
      biên nhận và ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại. Ngày nộp đơn tính theo
      ngày ghi trong giấy biên nhận, sổ theo dõi giải quyết khiếu nại hoặc theo dấu
      bưu điện (nếu gửi đơn qua bưu điện). 

      c) Trong thời hạn 30 ngày
      kể từ ngày thụ lý, cơ quan có thẩm quyền giải quyết có trách nhiệm giải quyết
      khiếu nại lần đầu. Quyết định giải quyết phải gửi cho người khiếu nại, người có
      quyền và nghĩa vụ liên quan.

      d) Trong thời hạn không
      quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết lần đầu
      mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó, thì có quyền khởi
      kiện ra Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến cấp trên trực tiếp của cơ quan giải
      quyết lần đầu.

      đ) Trường hợp khiếu nại
      đến Ủy ban nhân dân tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải
      quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định
      giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải gửi cho người khiếu
      nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

      3. Việc giải quyết khiếu
      nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai không
      thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và việc tố cáo được thực hiện
      theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

      4. Trong khi chờ giải
      quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi
      đất, giao đất và bàn giao mặt bằng theo đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ
      quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

      Điều 70. Khen thưởng
      và xử lý vi phạm

      1. Khen thưởng

      Tổ chức, hộ gia đình cá
      nhân chấp hành tốt quyết định thu hồi đất, giao mặt bằng trước thời gian quy
      định thì được thưởng 10% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ. Mức thưởng thấp
      nhất không dưới 500.000 đồng và mức cao nhất không quá 5.000.000 đồng. Đồng
      thời được ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi trong nhận tiền bồi thường, hỗ trợ
      và nhận nhà, đất tái định cư (nếu có).

      2. Xử lý vi phạm

      a) Tổ chức, hộ gia đình,
      cá nhân cố ý kéo dài thời gian di dời, cản trở việc thu hồi giải phóng mặt bằng
      hoặc có những hành vi trái pháp luật khác gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ
      chức, cá nhân thì phải bị xử lý theo pháp luật.

      b) Người nào lợi dụng chức
      vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định của pháp luật nhằm trục lợi hoặc thiếu
      trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước thì tuỳ theo tính
      chất và mức độ vi phạm, phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm vật chất
      hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự./.

       

      PHỤ LỤC 1

      DANH MỤC CÁC LOẠI GIẤY TỜ NHÀ, ĐẤT XÁC ĐỊNH ĐỦ ĐIỀU KIỆN
      BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT THEO ĐIỂM E KHOẢN 3 ĐIỀU 8 BẢN QUY ĐỊNH

      Các loại giấy tờ nhà đất
      có trước ngày 02/4/1975 do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp, không có
      tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các
      chính sách của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Chính phủ Lâm thời Cộng hoà
      miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được coi là
      giấy tờ hợp lệ:

      1. Các giấy tờ nhà đất do
      cơ quan Nhà nước Pháp hoặc Nhà nước Trung kỳ An nam cấp (Cahier des charges,
      Plan du terranin, Airete du terrain).

      2. Giấy chứng nhận khai
      phá đất công, đơn xin chứng nhận đã khai phá đất công, tờ khai quyền sở hữu nhà
      đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất có Lý trưởng hoặc xã, phường, quận
      trưởng xác nhận.

      3. Bằng khoán điền thổ có
      ghi rõ trên đất có nhà.

      4. Tờ di chúc hoặc tờ
      tương phân di sản về nhà đất đã đăng ký vào bằng khoán điền thổ và đã trước bạ.

      5. Giấy tờ mua bán hoặc
      văn tự mua bán, chuyển nhượng, sang nhượng, tặng, cho, sở hữu nhà ở và quyền
      tạm chiếm đất công có chính quyền xã phường xác nhận, đã nộp thuế trước bạ, có
      xác nhận cụ thể diện tích đất chuyển dịch, nguồn gốc nhà đất hợp lệ.

      Trường hợp giấy tờ nêu tại
      điểm này không ghi diện tích đất, chỉ ghi diện tích nhà và không có giấy tờ
      liên quan khác hợp lệ về đất kèm theo thì diện tích đất được công nhận hợp lệ
      bằng với diện tích xây dựng nhà.

      6. Giấy phép cho mua, bán
      nhà xây cất trên đất công do Quận trưởng hay Tỉnh trưởng cấp.

      7. Giấy phép tạm chiếm đất
      công do Tỉnh trưởng hoặc Quận trưởng cấp (sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở).

      8. Giấy phép xây dựng nhà
      do Tỉnh trưởng hoặc Quận trưởng cấp; giấy phép hoặc giấy chứng nhận xây dựng
      nhà do Ty kiến thiết cấp kèm theo bản vẽ thiết kế được khán duyệt.

      9. Lược đồ (hay hoạ đồ)
      hoặc bản sao lục lược đồ đất do Ty Điền địa chế độ cũ cấp. Những trường hợp
      lược đồ nêu trên có ghi “chưa được duyệt y” thì phải đính kèm văn tự chuyển
      dịch đã nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy phép tạm chiểm đất công hoặc giấy phép
      xây cất.

      10. Hợp đồng thuê mướn đất
      công, sổ ký thác đặc biệt.

      11. Bản án xác nhận quyền
      sở hữu nhà đất.

      12. Giấy chứng nhận khai
      phá đất công.

      13. Quyết định cấp quyền
      sở hữu đất (đất tư) của Toà hành chỉnh tỉnh.

      14. Lược đồ đất có chính
      quyền xã, phường xác nhận chứng thực và đã đóng dấu trước bạ.

      15. Trường hợp giấy tờ chỉ
      có “phó bản” và có xác nhận của xã, phường chế độ cũ mà không phải là bản
      photo, thì vẫn được công nhận là giấy tờ hợp lệ.

      16. Giấy tờ mua bán, sang
      nhượng đất ở được chính quyền xã, phường xác nhận.

      17. Biên bản và bản đồ cắm
      ranh phân chiết do Trắc địa sư lập đã được Tổng nha Điền địa hoặc Ty Điền địa
      kiểm tra chấp nhận.

      18. Chứng thư kiến điền
      (đất tư) do Ty Điền địa cấp.

      19. Trích lục, trích sao,
      bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng
      tịch, sang tên tại văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ.

      20. Đơn xin thuê đất ở của
      Nhà nước được chính quyền đương thời xác nhận.

      21. Giấy của Ty Điền địa
      chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp.

      22. Chứng chỉ trạng thái
      bất động sản.

      23. Nghị định của cơ quan
      thẩm quyền về sở hữu đất.

      24. Tờ vi bằng về đất ở đã
      trước bạ.

      25. Giấy mua bán, sang
      nhượng đất có nguồn gốc hợp lệ được chính quyền xác nhận (nguồn gốc hợp lệ phải
      đảm bảo yêu cầu thể hiện trong giấy tờ là: Xác định rõ căn nguyên bất động sản
      đó có nguồn gốc từ đâu, của ai làm chủ và đã trước bạ).

      26. Những giấy tờ do chính
      quyền chế độ cũ cấp được nêu trên đây (từ 1 đến  25 của mục này) không phải là
      bản chính mà bản sao có đóng dấu đỏ của chính quyền chế độ cũ, hoặc bản sao có
      công chứng, chứng thực hoặc bản sao lục tại lưu trữ của sở Xây dựng vẫn được
      công  nhận hợp lệ.

       

      PHỤ LỤC 2

      ỦY
      BAN NHÂN DÂN
      TỈNH KHÁNH HÒA
      -------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
       Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      ---------

      Số:  
      /GXN-UBND

      ..............,
      ngày ....... tháng ....... năm .......

       

      GIẤY
      XÁC NHẬN

      Nguồn
      gốc, quá trình sử dụng đất để phục vụ cho công tác bồi thường giải tỏa theo

      Tên
      dự án, công trình: ................................................

      Hạng
      mục: .................................................................

      - Căn cứ Quyết định
      số....../2006/QĐ-UBND ngày...../...../2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
      về việc Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
      hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;

      - Căn cứ Quyết định
      số......ngày.......của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc thu hồi đất để
      thực hiện dự án .....................................................,

      Ủy ban nhân dân xã
      (phường, thị trấn) ...................................................

      Xác nhận tình trạng sử
      dụng đất đối với đất bị thu hồi của:

      Hộ gia đình, cá nhân:
      ..............................................................................

      Địa chỉ:
      ..................................................................................................;

      1. Thời gian thường trú
      hoặc tạm trú tại địa phương:

      - Số Sổ hộ khẩu hoặc Giấy
      chứng nhận tạm trú dài hạn:........................;

      - Ngày
      cấp:..............................; Cơ quan cấp:
      .......................................;

      - Số nhân khẩu hiện có:
      ...............; Ngày chuyển đến: ...........................;

      2. Nguồn gốc, quá trình sử
      dụng đất (Xác nhận theo từng nội dung dưới đây, nếu nội dung nào không xác định
      được thì ghi rõ là không xác định được):

      - Về nguồn gốc đất:

      + Nguồn gốc (Ghi rõ do
      thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho của ai, do khai hoang, hay do lấn
      chiếm đất công, đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác):

      ...............................................................................................................................

      + Thời điểm sử dụng đất
      (Ghi rõ thời điểm bắt đầu sử dụng của thửa đất, nếu không xác định được thì ghi
      theo thời điểm thay đổi người sử dụng đất do nhận thừa kế, mua bán, chuyển
      nhượng, tặng cho tại thời điểm lâu nhất có thể xác định được):

      ...............................................................................................................................

      + Tổng diện tích đất (Ghi
      rõ diện tích tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất, nếu không xác định được thì ghi
      theo thời điểm thay đổi người sử dụng đất do nhận thừa kế, mua bán, chuyển
      nhượng, tặng cho tại thời điểm lâu nhất có thể xác định được):

      ...............................................................................................................................

      + Khuôn viên, ranh giới
      thửa đất:

      Đông
      giáp:......................................................................,
      dài:.............m,

      Tây giáp:.........................................................................,
      dài:.............m,

      Nam
      giáp.......................................................................,
      dài:...............m,

      Bắc
      giáp:........................................................................,
      dài:..............m,

      + Loại đất (Ghi đầy đủ các
      loại đất, diện tích, vị trí từng loại đất trong thửa đất, nếu không xác định
      được diện tích, vị trí thì ghi đầy đủ tên các loại đất đã hình thành tại thời
      điểm hình thành nguồn gốc của thửa đất):
      ............................................................................................................................

      ….........................................................................................................................

      - Quá trình sử dụng đất:

      + Những thay đổi về diện
      tích đất, khuôn viên, ranh giới thửa đất (Ghi rõ thay đổi, biến động về diện
      tích, thời điểm, nguyên nhân tăng, giảm diện tích; thay đổi, biến động về khuôn
      viên, ranh giới):

      ..............................................................................................................................

      …….......................................................................................................................

      + Những thay đổi về loại
      đất: (Ghi rõ nội dung thay đổi loại đất, diện tích, thời điểm, nguyên nhân thay
      đổi từng loại đất):

      ................................................................................................................................

      ……….....................................................................................................................

      3. Tình hình tranh chấp
      đối với thửa đất (Ghi rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng và hiện tại có lấn chiếm,
      tranh chấp với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào không?):

      ................................................................................................................................

      ................................................................................................................................

      ……….....................................................................................................................

      4. Các loại giấy tờ, tài
      liệu, người làm chứng làm căn cứ xác nhận các nội dung trên:

      -
      ..............................................................................................................................

      -
      ..............................................................................................................................

      -
      ..............................................................................................................................

      Nội dung xác nhận trên đây
      chỉ để phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
      hồi đất theo quy định tại Quyết định số....../2006/QĐ-UBND, không có giá trị sử
      dụng vào các mục đích khác./.

       

       

      TM.
      ỦY BAN NHÂN DÂN
      CHỦ TỊCH

       

      PHỤ LỤC 3

      UBND
      .......................
      HĐBTHT&TĐC DA .............
      -------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
         Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      ---------

      Số:
      ........./..........

      ..............,
      ngày ....... tháng ....... năm .......

       

      BIÊN
      BẢN KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG BỒI THƯỜNG GIẢI TỎA

      Tên
      dự án, công trình: ...............................................

      Hạng
      mục: .................................................................

      - Căn cứ Quyết định
      số......../2006/QĐ-UBND ngày......./......../2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh
      Khánh Hòa về việc Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
      Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;

      - Căn cứ Quyết định
      số........ngày..........của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc thu hồi đất để thực
      hiện dự án..................................................................;

      - Căn cứ Quyết định
      số........ngày...........của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự
      án.....................................................................................
      về việc thành lập Hội đồng kiểm kê (hoặc Tổ công tác),

      Hôm nay,
      ngày......tháng......năm........., Hội đồng kiểm kê (hoặc Tổ công tác) tiến
      hành kiểm kê khối lượng, diện tích đất và tài sản trên đất bị giải tỏa, thu hồi
      đất của:

      Tổ chức, hộ gia đình, cá
      nhân: ...............................................................;

      Địa chỉ đất và tài sản
      trên đất kiểm kê: ...................................................

      I. Thành phần tham gia

      1. Hội đồng kiểm kê

      - Ông (Bà):
      .............................., Chức vụ, đơn vị công tác:.....................

      - Ông (Bà):
      .............................., Chức vụ, đơn vị công tác:.....................

      - Ông (Bà):
      .............................., Chức vụ, đơn vị công tác:.....................

      -
      ..............................................................................................................

      2. Đại diện UBND cấp xã

      - Ông (Bà):
      .............................., Chức vụ, đơn vị công tác:.....................

      - Ông (Bà):
      .............................., Chức vụ, đơn vị công tác:.....................

      -
      ..............................................................................................................

      3. Đại diện tổ chức, hộ
      gia đình, hoặc cá nhân bị thu hồi đất

      - Ông (Bà):
      .................., Chức vụ, đơn vị (hoặc quan hệ với chủ hộ):.....

      .................................................................................................................

      - Ông (Bà):
      .................., Chức vụ, đơn vị (hoặc quan hệ với chủ hộ):.....

      ..................................................................................................................

      4. Đại diện các hộ lân cận
      được mời làm chứng

      - Ông (Bà):
      .................................., địa chỉ:.............................................

      - Ông (Bà):
      .................................., địa
      chỉ:.............................................

      II. Xác nhận khối lượng,
      diện tích đất và tài sản trên đất bị thu hồi theo hiện trạng sử dụng đất được
      kiểm kê như sau

      1. Về đất

      a) Tổng diện tích đất đang
      sử dụng: ..............m2

      Trong đó:

      - Đất ở: ..............m2

      - Đất SXKD phi nông
      nghiệp:..............m2

      - Đất nông nghiệp:
      ........m2 , loại đất(ghi rõ loại đất trồng, hạng đất):.................

      - Đất khác: ..............m2, 
      loại đất:............................................................

      b) Tổng diện tích đất bị
      thu hồi: ..............m2.

      Trong đó:

      - Đất ở: ..............m2

      - Đất SXKD phi nông
      nghiệp:..............m2

      - Đất nông nghiệp:
      ........m2 , loại đất (ghi rõ loại đất trồng, hạng đất):

      ..................................................................................................................................

      …………....................................................................................................................

      - Đất khác:
      ..............m2,  loại
      đất:............................................................

      c) Các vấn đề có liên quan
      đối với đất bị thu hồi:....................................

      ...................................................................................................................................

      2. Nhà ở và công trình phụ
      phục vụ sinh hoạt

      a) Nhà ở (ghi rõ diện
      tích, cấu trúc từng khối nhà có cấu trúc khác nhau):

      - Diện tích:
      ..........................m2

      - Cấu
      trúc:................................................................................................

      b) Công trình phụ (ghi rõ
      tên, diện tích, cấu trúc cho từng công trình)

      - Tên, loại công
      trình:..............................................................................

      - Diện tích, khối
      lượng:...........................................................................

      - Cấu
      trúc:...............................................................................................

      c) Các vấn đề có liên quan
      về nhà và công trình phụ:..............................

      ..........................................................................................................................

      3. Công trình khác (ghi rõ
      tên, cấu trúc cho từng công trình)

      - Tên, loại công
      trình:..............................................................................

      - Diện tích, khối
      lượng:...........................................................................

      - Cấu
      trúc:...............................................................................................

      - Các vấn đề có liên
      quan:.......................................................................

      ..........................................................................................................................

      4. Cây trồng, vật nuôi
      trên đất bị thu hồi

      a) Cây trồng (Ghi theo
      từng loại cây trồng)

      - Tên, loại
      cây:.........................................................................................

      - Số
      lượng:...............................................................................................

      - Chất
      lượng:...........................................................................................

      - Các vấn đề có liên
      quan:.......................................................................

      b) Vật nuôi (Ghi theo từng
      loại vật nuôi):

      - Tên, loại vật
      nuôi:.................................................................................

      - Số
      lượng:..............................................................................................

      - Chất
      lượng:...........................................................................................

      - Các vấn đề có liên
      quan:.......................................................................

      .................................................................................................................

      Sơ họa hiện trạng nhà và
      đất bị giải tỏa (đo vẽ tại thực địa)

      ...................................................................................................................

      ...................................................................................................................

      IV. Hồ sơ nhà, đất đính
      kèm (Bản sao có công chứng)

      1...............................................................................................................

      2.
      .............................................................................................................

      3.
      .............................................................................................................

      V. Yêu cầu của Hội đồng Bồi
      thường, hổ trợ và tái định cư

      ....................................................................................................................

      ......................................................................................................................

      VI. Ý kiến của đại diện tổ
      chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất về các nội dung trên đây và đề nghị
      (nếu có)

      .......................................................................................................................

      .........................................................................................................................

      Biên bản làm xong
      lúc........ giờ......., ngày......., đã được đọc lại cho mọi người cùng nghe,
      thống nhất với các nội dung trên và đồng ký tên. Biên bản được lập thành 02
      bản, Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giữ 01 bản, chủ hộ có tài sản
      kiểm kê giữ một bản./.

       

      ĐD
      HỘ GĐ, TC BỊ THU HỒI ĐẤT
      (Chồng, vợ hoặc người có giấy ủy quyền ký và ghi rõ họ tên)

      HỘI
      ĐỒNG KIỂM KÊ
      (HOẶC TỔ CÔNG TÁC)
      (Các thành viên Hội đồng kiểm kê hoặc Tổ Công tác ký và ghi rõ họ tên)

       

      NGƯỜI
      ĐƯỢC MỜI LÀM CHỨNG
      (Ký và ghi rõ họ tên)

      ĐẠI
      DIỆN UBND CẤP XÃ
      (Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

       

      PHỤ LỤC 4

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      ------------------

      ..............,
      ngày ....... tháng ....... năm .......

      BẢN
      TỰ KÊ KHAI

      Kính
      gửi:

      - Hội đồng Bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư dự án ..........................;

       

      - UBND xã (phường, thị
      trấn)..................................;

      Tôi tên:.........................................................,
      năm sinh:.........................,

      Chứng minh nhân dân
      số:.................., cấp ngày:............, tại:.................,

      Địa chỉ thường
      trú:..................................................................................

      Là cá nhân, hoặc đại diện
      hộ gia đình, tổ chức có đất bị thu hồi đất để thực hiện dự án
      .................................................................................
      kê khai về đất và tài sản trên đất bị thu hồi để xét bồi thường, hỗ trợ như
      sau:

      I. Địa chỉ, vị trí đất bị
      thu hồi:

      - Địa chỉ nhà hoặc đất bị
      thu hồi:............................................................;

      - Số lô, thửa đất, tờ bản
      đồ địa chính đất bị thu hồi (nếu có) .................;

      - Tứ cận:

      + Đông giáp:................................................................,
      dài:................m,

      + Tây
      giáp:...................................................................,
      dài:................m,

      + Nam
      giáp:..................................................................,
      dài:...............m,

      + Bắc
      giáp:...................................................................,
      dài:................m,

      II. Khối lượng, diện tích
      đất và tài sản trên đất theo hiện trạng sử dụng

      1. Đất

      a) Tổng diện tích đất đang
      sử dụng theo hiện trạng: ..............m2

      Trong đó:

      - Đất ở: ..............m2

      - Đất SXKD phi nông
      nghiệp:..............m2

      - Đất nông nghiệp:
      ........m2, loại đất (ghi rõ loại đất trồng, hạng đất):

      .................................................................................................................

      - Đất khác:
      ..............m2, loại
      đất:.............................................................

      b) Nguồn gốc, quá trình sử
      dụng đất

      - Nguồn gốc đất

      + Nguồn gốc (Ghi rõ do
      thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho của ai, hay khai hoang, lấn chiếm đất
      công, đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác):

      …………………..........................................................................................

      + Thời điểm sử dụng đất
      (Ghi rõ thời điểm bắt đầu sử dụng của thửa đất,  nếu không xác định được thì
      ghi thời điểm thay đổi người sử dụng đất do nhận thừa kế, mua bán, chuyển
      nhượng, tặng cho lâu nhất có thể xác định được):

      …………………..........................................................................................

      + Tổng diện tích đất (Ghi
      rõ diện tích tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất, thời điểm thay đổi người sử
      dụng đất do nhận thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho):

      …………………..........................................................................................

      + Khuôn viên, ranh giới
      thửa đất (Ghi rõ đông tây tứ cận, chiều dài các cạnh giáp ranh):

      …………………..........................................................................................

      + Loại đất (Ghi đầy đủ các
      loại đất, diện tích, vị trí từng loại đất trong thửa đất, nếu không xác định
      được diện tích, vị trí thì ghi đầy đủ tên các loại đất đã hình thành tại thời
      điểm hình thành nguồn gốc của thửa đất):

      …………………..........................................................................................

      …………………..........................................................................................

      - Quá trình sử dụng đất

      + Những thay đổi về diện
      tích đất, khuôn viên, ranh giới thửa đất trong quá trình sử dụng đât (Ghi rõ
      thay đổi, biến động về diện tích, thời điểm, nguyên nhân tăng, giảm diện tích;
      thay đổi, biến động về khuôn viên, ranh giới):

      …………………..........................................................................................

      + Những thay đổi về loại
      đất trong quá trình sử dụng đất: (Ghi rõ nội dung thay đổi loại đất, diện tích,
      thời điểm, nguyên nhân thay đổi từng loại đất):

      …………………..........................................................................................

      c) Các vấn đề có liên quan
      đối với đất đang sử dụng:..............................

      2. Nhà ở và công trình phụ
      phục vụ sinh hoạt

      a) Nhà ở (ghi rõ diện
      tích, cấu trúc từng khối nhà có cấu trúc khác nhau):

      - Diện tích:
      ..........................m2

      - Cấu
      trúc:................................................................................................

      b) Công trình phụ (ghi rõ
      tên, diện tích, cấu trúc cho từng công trình):

      - Tên, loại công
      trình:..............................................................................

      - Diện tích, khối
      lượng:...........................................................................

      - Cấu
      trúc:...............................................................................................

      c) Các vấn đề có liên quan
      :....................................................................

      3. Công trình khác (ghi rõ
      tên, cấu trúc cho từng công trình)

      - Tên, loại công
      trình:.............................................................................

      - Diện tích, khối
      lượng:..........................................................................

      - Cấu
      trúc:..............................................................................................

      - Các vấn đề có liên
      quan:......................................................................

      4. Cây trồng, vật nuôi
      trên đất bị thu hồi

      a) Cây trồng (Ghi theo
      từng loại cây trồng)

      - Tên, loại
      cây:.......................................................................................

      - Số
      lượng:.............................................................................................

      - Chất
      lượng:..........................................................................................

      - Các vấn đề có liên
      quan:.......................................................................

      b) Vật nuôi (Ghi theo từng
      loại vật nuôi):

      - Tên, loại vật
      nuôi:.................................................................................

      - Số
      lượng:...............................................................................................

      - Chất
      lượng:...........................................................................................

      - Các vấn đề có liên
      quan:.......................................................................

      5. Tài sản khác (nếu có)

      …………………..........................................................................................

      …………………..........................................................................................

      IV. Các loại giấy tờ liên
      quan

      1..............................................................................................................

      2.
      ............................................................................................................

      3.
      ............................................................................................................

      VI. Ý kiến đề nghị (nếu
      có)

      …………………..........................................................................................

      …………………..........................................................................................

      Tôi xin cam đoan lời khai
      trên là đúng sự thật và chiu hoàn toàn trách nhiệm về lời khai của mình trước
      pháp luật./.

       

      NGƯỜI
      LÀM CHỨNG
      (ký và ghi rõ họ tên)

      NGƯỜI
      TỰ KÊ KHAI
      (ký và ghi rõ họ tên)

       

      Ghi chú: Trường hợp người
      sử dụng đất không có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng đất thì phải có 02
      (hai) người làm chứng.

       

      PHỤ LỤC 5

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      ------------------

      ..............,
      ngày ....... tháng ....... năm .......

      BẢN
      CAM KẾT

      Tôi
      tên:....................................................., năm
      sinh:.............................,

      Chứng minh nhân dân
      số:................., cấp ngày:............, tại:..................,

      Địa chỉ thường
      trú:.................................................................................,

      Là cá nhân, hoặc đại diện
      hộ gia đình, tổ chức có đất bị thu hồi đất để thực hiện dự án
      .................................................................................................

      nhận tiền bồi thường, hỗ
      trợ về đất và tài sản trên đất bị thu hồi như sau:

      1. Tiền bồi thường, hỗ trợ
      đất: ................................................................

      2. Tiền bồi thường, hỗ trợ
      nhà, công trình trên đất: ................................

      3. Tiền bồi thường, hỗ trợ
      hoa màu, cây trồng: .......................................

      4. Tiền bồi thường, hỗ trợ
      vật nuôi: ........................................................

      5. Các khoản hỗ trợ khác:
      .......................................................................

      Tổng số
      tiền:...........................................................................................

      Viết bằng
      chữ:.........................................................................................

      Ý kiến đề nghị (nếu có):

      …………………..........................................................................................

      …………………..........................................................................................

      Gia đình chúng tôi xin cam
      kết trong vòng........ngày kể từ ngày nhận tiền bồi thường sẽ thực hiện di dời
      khỏi nơi bị giải tỏa để bàn giao mặt bằng cho nhà nước đúng thời hạn. Nếu quá
      thời hạn trên, gia đình chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp
      luật./.

       

      XÁC
      NHẬN
      CỦA UBND XÃ (PHƯỜNG)

      NGƯỜI
      CAM KẾT
      (ký và ghi rõ họ tên)

       

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu02/2007/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Khánh Hòa
                                Ngày ban hành15/01/2007
                                Người kýVõ Lâm Phi
                                Ngày hiệu lực 25/01/2007
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 1974/QĐ-UBND năm 2008 quy định thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết các công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức và cá nhân tại Sở Tài nguyên và Môi trường do tỉnh Sơn La ban hành
                                                      • Quyết định 34/2008/QĐ-BTTTT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
                                                      • Công văn số 1178/VPCP-CN về việc cơ chế lựa chọn tư vấn cho Dự án cảng container Bến Đình-Sao Mai do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 136/2007/QĐ-UBND về chế độ bồi dưỡng và tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài và lực lượng phục vụ ngành thể dục thể thao thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
                                                      • Chỉ thị 002/CT-BCT năm 2007 về biện pháp nhằm phát huy vai trò của hệ thống chợ, góp phần kiểm soát và kiềm chế tăng giá hàng tiêu dùng do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
                                                      • Công văn số 2156/TCT-PCCS về hoá đơn, chứng từ do Tổng Cục Thuế ban hành.
                                                      • Quyết định 24/QĐ-QLCL năm 2007 ban hành mẫu kết quả tự kiểm tra, đo kiểm, đánh giá chất lượng dịch vụ viễn thông do Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, viễn thông và Công nghệ thông tin ban hành
                                                      • Công văn số 3426/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc bổ sung bệnh nghề nghiệp
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ