Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 01/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    15572





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu01/2021/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Hải Dương
      Ngày ban hành23/02/2021
      Người kýNguyễn Dương Thái
      Ngày hiệu lực 10/03/2021
      Tình trạng Còn hiệu lực


      ỦY BAN NHÂN DÂN
      TỈNH HẢI DƯƠNG
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: 01/2021/QĐ-UBND

      Hải Dương, ngày 23 tháng 02 năm 2021

       

      QUYẾT ĐỊNH

      BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

      Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

      Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;

      Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi; Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 hướng dẫn thi hành Luật Nuôi con nuôi;

      Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

      Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 3 năm 2021 và thay thế Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

      Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các Cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

       

      Nơi nhận:
      - Như Điều 3;
      - Văn phòng Chính phủ;
      - Bộ Tư pháp (Cục: KTVB, NCN);
      - Thường trực Tỉnh ủy;
      - Thường trực HĐND tỉnh;
      - Đoàn ĐBQH tỉnh;
      - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
      - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
      - Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
      - Lưu: VT, NV.

      TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
      CHỦ TỊCH

      Nguyễn Dương Thái

       

      QUY CHẾ

      PHỐI HỢP VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
      (Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài chính, Hội Chữ thập đỏ tỉnh Hải Dương; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

      Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

      1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên.

      2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.

      3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.

      4. Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi để tạo điều kiện cho trẻ em sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.

      Điều 4. Hình thức phối hợp

      1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.

      2. Tổ chức họp liên ngành.

      3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.

      4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.

      5. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

      Điều 5. Giải thích từ ngữ

      Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

      1. Cơ quan chủ quản của các cơ sở nuôi dưỡng gồm: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Hội Chữ thập đỏ tỉnh Hải Dương.

      2. Cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh gồm: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Hải Dương, Trung tâm Hoạt động nhân đạo tỉnh Hải Dương và Cơ sở nuôi dưỡng khác được thành lập theo quy định của pháp luật có hoạt động cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài.

      Chương II

      NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

      Điều 6. Lập biên bản trẻ em bị bỏ rơi

      1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:

      a) Tiến hành lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; tìm người hoặc tổ chức tạm thời chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trẻ bị bỏ rơi và thực hiện đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP).

      b) Trong khi tìm người hoặc tổ chức tạm thời chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có gia đình, cá nhân nhận chăm sóc trẻ em thì lựa chọn gia đình, cá nhân đó (ưu tiên gia đình, cá nhân cư trú tại địa bàn cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi), quyết định giao, nhận trẻ em cho gia đình, cá nhân nhận chăm sóc theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em (sau đây gọi là Nghị định số 56/2017/NĐ-CP). Trường hợp không có gia đình, cá nhân nào đăng ký nhận chăm sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.

      c) Nếu có gia đình, cá nhân đến nhận là thân nhân của trẻ bị bỏ rơi thì Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với gia đình, cá nhân đó, căn cứ vào các quy định của pháp luật tiến hành giải quyết.

      2. Công an cấp xã khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về trường hợp trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm lập biên bản và báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.

      Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi được lập thành 03 bản, 01 bản lưu tại cơ quan lập, 02 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi.

      Điều 7. Rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi

      1. Ủy ban nhân dân cấp xã:

      a) Hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được gia đình, cá nhân, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật.

      b) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm được quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi.

      2. Cơ sở nuôi dưỡng:

      a) Đánh giá việc trẻ em đang được nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em cần được chuyển hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP.

      b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi; Điều 14 Nghị định số 19/2011/NĐ- CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi Con nuôi (sau đây gọi là Nghị định số 19/2011/NĐ-CP); khoản 6 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi Con nuôi (sau đây gọi là Nghị định số 24/2019/NĐ-CP) và có văn bản gửi Cơ quan chủ quản về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em.

      3. Cơ quan chủ quản của Cơ sở nuôi dưỡng:

      Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ do Cơ sở nuôi dưỡng gửi, Cơ quan chủ quản có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi.

      4. Sở Tư pháp:

      a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em do Cơ quan chủ quản chuyển đến, Sở Tư pháp thực hiện các thủ tục tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.

      Trong thời gian đăng tin tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu có người nhận con nuôi thì Sở Tư pháp hướng dẫn cho người nhận và làm các thủ tục theo quy định.

      b) Trường hợp trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP và không có người đăng ký nhu cầu nhận con nuôi thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài gửi Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp cùng 01 bộ hồ sơ trẻ em theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 32 Luật Nuôi con nuôi và các giấy tờ sau:

      - Văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi;

      - Văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ; ý kiến của trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài;

      - Văn bản lấy ý kiến của Giám đốc Cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài (nếu trẻ em đang sống tại Cơ sở nuôi dưỡng).

      c) Sở Tư pháp phối hợp với Báo Hải Dương; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hải Dương đảm bảo đăng tải công khai, rộng rãi thông tin về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em.

      Điều 8. Xác minh hồ sơ và lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ rơi

      1. Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài kèm theo các giấy tờ sau:

      a) Giấy khai sinh của trẻ em;

      b) Phiếu khám sức khỏe trẻ em;

      c) Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em;

      d) Quyết định tiếp nhận trẻ em vào Cơ sở nuôi dưỡng;

      đ) Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi;

      Sau khi nhận được văn bản xác minh của Công an tỉnh, Sở Tư pháp thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 19/2011/NĐ- CP được sửa đổi, bổ sung theo khoản 7 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP.

      2. Công an tỉnh:

      a) Có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ các thông tin về: họ, tên, nơi cư trú, năm sinh (nếu có) của cha, mẹ đẻ trẻ em.

      b) Phối hợp với Sở Tư pháp trong trường hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.

      3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

      Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm niêm yết thông báo về việc trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài tại trụ sở theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo khoản 7 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP.

      Hết thời hạn niêm yết hoặc trong quá trình niêm yết (đối với trường hợp có thông tin về cha, mẹ đẻ trẻ em), Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Sở Tư pháp.

      Điều 9. Xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài

      1. Sở Tư pháp tiến hành xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo khoản 7 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP.

      Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan để xác định trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP.

      2. Cơ quan, đơn vị có liên quan khác

      Có trách nhiệm phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của Sở Tư pháp kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài.

      Điều 10. Giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài

      1. Việc giới thiệu trẻ em không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:

      a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm:

      Đại diện lãnh đạo: Sở Tư pháp (chủ trì cuộc họp), Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Y tế, Cơ quan chủ quản của Cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài, Cơ sở nuôi dưỡng nơi có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến để tư vấn giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em và báo cáo tóm tắt hồ sơ của người nhận con nuôi.

      Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi, Lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.

      Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em làm con người nước ngoài.

      b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo hồ sơ của trẻ em và phụ lục báo cáo đánh giá của người nhận con nuôi cho các cơ quan, tổ chức nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.

      Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

      2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp. Trường hợp không đồng ý với giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp kèm theo văn bản nêu rõ lý do.

      Điều 11. Quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi nước ngoài và bảo đảm kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi

      1. Sở Tài chính:

      Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp về số kinh phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo phân bổ dự toán cho các đơn vị để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền giao đầu năm và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.

      2. Cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài:

      a) Lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bảo đảm cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

      b) Các nội dung chi được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8/7/2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài.

      Chương III

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

      1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này, hằng năm tổng kết đánh giá sự phối hợp liên ngành về giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu Chủ tị ch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật.

      2. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định của pháp luật.

      3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được gia đình, cá nhân, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định.

      4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới.

      5. Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến thường xuyên và sâu rộng về ý nghĩa nhân đạo và chính sách, pháp luật của Nhà nước ta đối với công tác giải quyết nuôi con nuôi.

      Điều 13. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

      1. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.

      2. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở nuôi dưỡng thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.

      3. Chủ trì việc rà soát, đánh giá năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cơ sở trợ giúp xã hội nhằm tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.

      4. Thực hiện công tác giám sát, quản lý việc tiếp nhận và sử dụng các khoản hỗ trợ liên quan đến việc nuôi con nuôi của các cơ sở nuôi dưỡng thuộc trách nhiệm quản lý, nhằm bảo đảm công khai, minh bạch và đúng pháp luật.

      Điều 14. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

      Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài đúng thời hạn theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.

      Điều 15. Trách nhiệm của Công an tỉnh

      Thực hiện xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài theo đề nghị của Sở Tư pháp hoặc cơ quan có liên quan. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi.

      Điều 16. Trách nhiệm của Sở Y tế

      Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh phối hợp trong việc xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.

      Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài chính

      1. Thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài do Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp chuyển về địa phương.

      2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định.

      3. Bảo đảm, bố trí kinh phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài tại địa phương và bảo đảm cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này.

      Điều 18. Trách nhiệm của Hội Chữ thập đỏ tỉnh

      1. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở nuôi dưỡng thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.

      2. Chủ trì việc rà soát, đánh giá năng lực các cơ sở nuôi dưỡng thuộc phạm vi quản lý; tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cơ sở nuôi dưỡng nhằm tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.

      3. Thực hiện công tác giám sát, quản lý việc tiếp nhận và sử dụng các khoản hỗ trợ liên quan đến việc nuôi con nuôi của các cơ sở nuôi dưỡng thuộc trách nhiệm quản lý, nhằm bảo đảm công khai, minh bạch và đúng pháp luật.

      Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã

      1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế này.

      2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi và tuyên truyền pháp luật về nuôi con nuôi.

      Điều 20. Trách nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng

      1. Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen với trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Nuôi con nuôi.

      2. Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền.

      Điều 21. Điều khoản thi hành

      Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện có hiệu quả các nội dung Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có quy định chưa phù hợp thì kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Tư pháp để nghiên cứu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu01/2021/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Hải Dương
                                Ngày ban hành23/02/2021
                                Người kýNguyễn Dương Thái
                                Ngày hiệu lực 10/03/2021
                                Tình trạng Còn hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
                                                      • Chỉ thị 16/CT-UBND về tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất vụ hè thu, mùa năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
                                                      • Thông tư 17/2021/TT-BTC năm 2021 sửa đổi Thông tư 14/2015/TT-BTC hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
                                                      • Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2030
                                                      • Quyết định 4025/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025
                                                      • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình
                                                      • Kế hoạch 1148/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do tỉnh Lai Châu ban hành
                                                      • Công văn 3550/TCHQ-TXNK năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế nhập khẩu cho phụ tùng thay thế nhập khẩu phục vụ dự án Đường sắt đô thị Bến Thành – Suối Tiên do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ