Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 01/2004/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ chức Giám định tư pháp về xây dựng, trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    622684





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu01/2004/QĐ-UB
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanThành phố Hồ Chí Minh
      Ngày ban hành05/01/2004
      Người kýNguyễn Văn Đua
      Ngày hiệu lực 20/01/2004
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY
      BAN NHÂN DÂN
      THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
      -------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------

      Số:
      01/2004/QĐ-UB

      TP.
      Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 01 năm 2004

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH
      TƯ PHÁP VỀ XÂY DỰNG, TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

      ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

      - Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
      nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
      - Căn cứ Bộ Luật tố tụng hình sự ngày 28 tháng 06 năm 1988; và Pháp lệnh thủ tục
      giải quyết các vụ án dân sự ngày 01 tháng 01 năm 1990 ;
      - Căn cứ Nghị định số 117/HĐBT ngày 21 tháng 7 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng
      (nay là Chính phủ) về giám định tư pháp, và Thông tư hướng dẫn số 78/TT-QĐ ngày
      26 tháng 01 năm 1989 của Bộ Tư pháp ;
      - Căn cứ Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ quy
      định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo; Nghị định số
      62/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
      điều của Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ;
      - Căn cứ Nghị định số 52/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, Nghị định số
      12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30
      tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
      ;
      - Căn cứ Quyết định số 2451/QĐ-UB ngày 06 tháng 6 năm 2002 của Ủy ban nhân dân
      thành phố về thành lập tổ chức Giám định tư pháp về xây dựng trực thuộc Ủy ban
      nhân dân thành phố ;
      - Xét đề nghị của Giám định viên trưởng tổ chức Giám định tư pháp xây dựng tại
      Tờ trình số 24/GĐTPXD ngày 11 tháng 11 năm 2003 và của Trưởng Ban Tổ chức Chính
      quyền thành phố (nay là Giám đốc Sở Nội vụ) tại Tờ trình số 145/TCCQ ngày 24
      tháng 11 năm 2003 ;

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1.-
      Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức
      Giám định tư pháp về xây dựng, trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.

      Điều 2.-
      Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày từ ngày ký, bãi bỏ các quy định
      có liên quan giám định tư pháp về xây dựng trước đây trái với Quy chế này.

      Điều 3.-
      Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
      Vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan tiến hành
      tố tụng có yêu cầu trưng cầu giám định, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ
      tịch Ủy ban nhân dân các quận -huyện, tổ chức Giám định tư pháp về xây dựng và
      các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.-

       

       

      Nơi nhận :
      - Như điều 3
      - Thường trực Thành ủy
      - Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
      - Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố
      - Thanh tra thành phố
      - Công an thành phố
      - Viện Kiểm sát nhân dân thành phố
      - Tòa án nhân dân thành phố
      - Bộ Chỉ huy quân sự thành phố
      - Sở Nội vụ
      - VPHĐ-UB : Các PVP
      - Các Tổ NCTH
      - Lưu (ĐT-M)

      TM.
      ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
      KT.CHỦ TỊCH
      PHÓ CHỦ TỊCH

      Nguyễn Văn Đua

       

      QUY CHẾ

      TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VỀ XÂY DỰNG
      TRỰC THUỘC UY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
       (Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2004/QĐ-UB ngày 05 tháng 01
      năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố)

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1.- Mục
      đích-yêu cầu :

      Quy chế này quy định trách nhiệm
      và quyền hạn của tổ chức Giám định tư pháp về xây dựng và của Giám định viên nhằm
      đảm bảo giải quyết đúng các quy định có liên quan của Nhà nước đối với các
      trưng cầu giám định tư pháp về xây dựng của các cơ quan trưng cầu giám định
      nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức và tăng cường quản lý Nhà nước về công
      tác giám định tư pháp xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

      Điều 2.- Vị
      trí-Tư cách pháp nhân :

      2.1. Tổ chức Giám định tư pháp
      xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có tư cách pháp nhân, có con dấu
      riêng, được cấp kinh phí từ ngân sách để hoạt động theo dự toán kinh phí hàng
      năm được cấp thẩm quyền phê duyệt và từ chi phí được cơ quan Trưng cầu thanh
      toán theo quy định của vụ việc trưng cầu.

      2.2. Tổ chức Giám định tư pháp
      xây dựng có tên giao dịch bằng tiếng Anh là “ Ho Chi Minh City Authority for
      Judicial Inspection of Construction ”, (viết tắt : AJIOC ).

      Điều 3.-
      Giải thích từ ngữ sử dụng trong quy chế này :

      3.1. Giám định Tư pháp về xây
      dựng
      : Là hoạt động bổ trợ tư pháp thông qua việc sử dụng những kiến thức,
      phương pháp, kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực xây dựng để kết luận
      về phương diện chuyên môn những vấn đề có liên quan của các vụ việc theo quyết
      định trưng cầu giám định đính kèm hồ sơ, tài liệu hợp lệ của cơ quan trưng cầu
      giám định. Kết quả giám định nhằm phục vụ công tác tiến hành tố tụng của vụ việc
      được trưng cầu. Giám định tư pháp về xây dựng là lãnh vực hoạt động chuyên môn
      phức tạp đòi hỏi tính khoa học cao.

      3.2. Giám định viên tư pháp về
      xây dựng
      : Là nhà chuyên môn trong ngành xây dựng bao gồm giám định viên tư
      pháp về xây dựng được bổ nhiệm theo quy định pháp luật và Giám định viên tư
      pháp về xây dựng theo vụ việc, có đủ tiêu chuẩn, năng lực chuyên môn và tư cách
      pháp lý để thực hiệnGiám định tư pháp xây dựng theo sự trưng cầu và phân công của
      Thủ trưởng tổ chức Giám định tư pháp xây dựng.

      Điều 4.-
      Nguyên tắc quản lý, thực hiện và sử dụng kết quả Giám định tư pháp xây dựng :

      4.1. Tổ chức Giám định tư pháp
      xây dựng quản lý các hoạt độngGiám định tư pháp xây dựng của tổ chức mình theo
      nguyên tắc tập trung dân chủ, thực chứng khách quan, khoa học và bảo mật theo
      quy định.

      4.2. Giám định viên tư pháp xây
      dựng đủ tiêu chuẩn Giám định viên theo quy chế này, trong khi tiến hành giám định
      phải đảm bảo khách quan, vô tư,có đạo đức nghề nghiệp, tuân thủ đầy đủ các quy
      định của pháp luật về giám định tư pháp xây dựng và các văn bản quy phạm pháp
      luật có liên quan.

      4.3. Giám định viên và tập thể
      giám định viên Giám định tư pháp xây dựng đủ tiêu chuẩn tiến hành giám định
      theo sự phân công và theo nội dung được ghi trong quyết định của Cơ quan Trưng
      cầu. Giám định viên tư pháp phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định của
      mình ; trong trường hợp nhiềuGiám định viên cùng thực hiện một nội dung công việc
      thì cùng chịu trách nhiệm, nếu có ý kiến khác thì từng Giám định viên ghi riêng
      ý kiến của mình vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về ý kiến đó.

      4.4. Kết quả giám định chỉ dùng
      phục vụ cho công tác điều tra, truy tố và xét xử trong các vụ việc được trưng cầu
      và không được sử dụng vào mục đích nào khác.

      Điều 5.-
      Tiêu chuẩn của Giám định viên tư pháp xây dựng :

      5.1. Được thực hiện Giám định tư
      pháp xây dựng :

      5.1.1. Về phẩm chất chính trị :
      Giám định viên tư pháp xây dựng phải là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt,
      trung thực, khách quan, dám đấu tranh bảo vệ tính đúng đắn của kết luận khoa học
      trong lĩnh vực chuyên môn, là người không có tiền án, không bị xử lý hành chính
      hoặc kỷ luật từ cảnh cáo trở lên và không có vi phạm trong hoạt động chuyên môn
      thuộc lĩnh vực mà mình được bổ nhiệm làm Giám định viên.

      5.1.2. Về trình độ nghiệp vụ
      chuyên môn : Giám định viên có trình độ đại học trở lên về ngành chuyên môn thuộc
      lĩnh vực mà mình được bổ nhiệm làm Giám định viên.

      5.1.3. Thâm niên công tác về nghiệp
      vụ chuyên môn : Người được bổ nhiệm giám định viên phải có trình độ nghiệp vụ
      chuyên môn khá trở lên,đã trực tiếp làm việc, nghiên cứu ở lĩnh vực chuyên môn
      mà mình được bổ nhiệm ít nhất là 5 năm.

      Điều 6.- Các
      trường hợp Giám định viên không được thực hiệngiám định tư pháp xây dựng :

      6.1- Bản thân là bị can, bị cáo
      của vụ việc được trưng cầu Giám định tư pháp xây dựng.

      6.2- Bản thân có quan hệ thân
      thuộc hoặc phụ thuộc về công tác, về kinh tế với bị can, bị cáo hoặc các đương
      sự có trách nhiệm trong vụ việc được trưng cầu.

      6.3- Bản thân đã hoặc đang tham
      gia vụ việc đó với tư cách là điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm
      nhân dân, người bào chữa, người đại diện của đương sự.

      6.4- Bản thân đã tiếp xúc riêng
      biệt với nguyên đơn hoặc bị đơn trong quá trình giám định, ngoại trừ trường hợp
      có yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định.

      Chương II

      CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
      HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM

      Điều 7.- Chức
      năng và nhiệm vụ :

      7.1. Chức năng và nhiệm vụ của Tổ
      chức Giám định tư pháp xây dựng :

      7.1.1. Thực hiện tác nghiệp theo
      pháp luật tố tụng, Nghị định số 117/HĐBT ngày 21 tháng 7 năm 1988 của Hội đồng
      Bộ Trưởng (nay là Chính phủ), Thông tư số 78/TT-QĐ ngày 26 tháng 01 năm 1989 của
      Bộ Tư pháp,các quy định Quản lý xây dựng có liên quan khác của Nhà nước và nội
      dung có liên quan trong quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền phù hợp
      với các quy định pháp luật và quy chế này.

      7.1.2. Tiếp nhận các yêu cầu và
      quyết định trưng cầu Giám định tư pháp xây dựng và các hồ sơ, tài liệu hợp lệ kèm
      theo và tổ chức thực hiện .

      7.1.3. Đảm bảo chế độ bàn giao,
      tiếp nhận hồ sơ, tài liệu có liên quan và chế độ báo cáo, lưu trữ, bảo mật theo
      quy định hiện hành.

      7.1.4. Nghiên cứu đề xuất Ủy ban
      nhân dân thành phố ban hành các quy định và các chính sách thích hợp để phát
      triển hệ thống tổ chức và lực lượng Giám định tư pháp xây dựng theo yêu cầu cải
      cách hành chánh và đề xuất các giải pháp để tăng cường Quản lý Nhà nước về công
      tác Giám định tư pháp xây dựng trên địa bàn thành phố.

      7.1.5. Chịu sự chỉ đạo về chuyên
      môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp vàSở Xây dựng.

      7.2. Nhiệm vụ của Giám định viên
      tư pháp xây dựng :

      7.2.1. Tiến hành giám định theo
      sự phân công của Giám định viên Trưởng.

      7.2.2. Thực hiện các nội dung
      yêu cầu giám định của cơ quan trưng cầu giám định. Kết luận giám định bằng văn
      bản và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về kết luận đó. Độc lập thực hiện
      giám định theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tài liệu, chứng cứ,
      kết quả thu thập được. (Cơ quan trưng cầu không được can thiệp vào công việc
      chuyên môn của Giám định viên).

      7.2.3. Giám định bổ sung hoặc
      tái giám định khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

      7.2.4. Giải thích bản kết luận
      giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu.

      7.2.5. Tuân thủ các quy định
      khác của pháp luật thanh tra và tố tụng.

      7.2.6. Không để lộ tài liệu và kết
      quả giám định.

      7.3. Nhiệm vụ của Giám định viên
      Trưởng :

      7.3.1. Giám định viên Trưởng phải
      nắm vững nhiệm vụ Giám định viên trong khi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và
      nghiệp vụ quản lý ; là đầu mối liên hệ công tác với các cơ quan trưng cầu và phải
      thường xuyên liên hệ, phối hợp với thủ trưởng trực tiếp các đơn vị của các Giám
      định viên đang công tác. Giám định viên Trưởng quản lý danh sách các Giám định
      viên tư pháp xây dựng của địa phương mình và tổ chức thực hiện nhiệm vụ giám định
      xây dựng được Thành phố giao .

      7.3.2. Phân công các thành viên
      của tổ chức Giám định tư pháp xây dựng và chỉ định các Giám định viên tư pháp
      xây dựng vụ việc phù hợp với tiêu chuẩn, năng lực chuyên môn theo quy chế này.

      7.3.3- Chủ trì Hội đồng thẩm định
      của tổ chức Giám định tư pháp xây dựng để đưa ra kết luận chung và đảm bảo nhiệm
      vụ và quyền hạn của từng Giám định viên quy định tại điều 7.2 và 8.2 của Quy chế
      này .

      7.3.4- Cử giám định viên khác
      thay thế kịp thời trong trường hợp giám định viên từ chối việc thực hiện có lý
      do chính đáng, và khi phát hiện có sự vi phạm tiêu chuẩn và quy chế của Giám định
      viên.

      7.3.5- Chịu trách nhiệm về kết
      quả hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức Giám định tư pháp xây dựng trước Ủy ban
      nhân dân thành phố và cơ quantrưng cầu.

      Điều 8.- Quyền
      hạn và trách nhiệm :

      8.1. Quyền hạn của Tổ chức Giám
      định tư pháp xây dựng :

      8.1.1. Báo cáo kết quả giám định
      hoặc ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện công tác Giám định tư pháp xây dựng
      cho các tổ chức trưng cầu Giám định xây dựng có liên quan.

      8.1.2. Được quyền yêu cầu các cơ
      quan trưng cầu, hoặc đề xuất với cơ quan trưng cầu yêu cầu các Sơ-ngành, quận-huyện
      và Tổ chức có liên quan cung cấp số liệu, báo cáo cần thiết liên quan đến công
      tác Giám định tư pháp xây dựng của vụ việc cụ thể.

      8.1.3. Được mời các cán bộ
      chuyên trách hay tham vấn ý kiến của Hội đồng khoa học kỹ thuật thành phố, các
      Sở-ngành, quận-huyện, các Trường Đại học chuyên ngành xây dựng và của các Tổ chức
      hoạt động trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật xây dựng có liên quan để tham vấn
      các ý kiến cần thiết đối với các vụ việc phức tạp được trưng cầu.

      8.1.4. Đề xuất hoặc tham gia ý
      kiến cùng các Sở-ngành đề xuất cho Ủy ban nhân dân thành phố các chính sách đào
      tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và trang bị để phát
      triển lực lượng Giám định viên tư pháp xây dựng phù hợp với nhu cầu Giám định
      tư pháp xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường Quản lý Nhà nước về
      Giám định tư pháp xây dựng trên địa bàn thành phố.

      8.1.5. Được quyền đề nghị Ủy ban
      nhân dân thành phố hay các cơ quan thẩm quyền quyết định xử lý các vi phạm
      trong hoạt động Giám định tư pháp xây dựng trên địa bàn thành phố.

      8.1.6. Được quyền từ chối Giám định
      khi Tổ chức Giám định tư pháp xây dựng nhận thấy nội dung yêu cầu Giám định vượt
      quá khả năng của mình. Trường hợp này Tổ chức Giám định tư pháp xây dựng phải
      báo ngay cho cơ quan trưng cầu trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ lúc nhận
      được văn bản trưng cầu.

      8.2. Giám định viên tư pháp xây
      dựng được quyền :

      8.2.1. Từ chối giám định và phải
      thông báo ngay cho Giám định viên Trưởng không quá 03 (ba) ngày làm việc trong
      các trường hợp sau :

      - Thời gian mà Tổ chức Giám định
      tư pháp xây dựng yêu cầu không đủ để tiến hành giám định.

      - Tổ chức Giám định tư pháp xây
      dựng không cung cấp đủ những điều kiện theo quy chế (tài liệu, chứng cứ không đủ
      hay không có giá trị để giám định kết luận).

      - Nội dung yêu cầu giám định không
      thuộc lĩnh vực chuyên môn,nghiệp vụ hay quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của
      mình, hoặc có lý do chính đáng khác.

      8.2.2. Yêu cầu cơ quan trưng cầu
      giám định bổ sung tài liệu hoặc cử cán bộ chuyên môn phối hợp khi cần thiết.

      8.2.3. Được quyền kiến nghị bằng
      văn bản thông qua Giám định viên Trưởng để gởi cho cơ quan cấp trên của cơ quan
      trưng cầu giám định và báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về sự can
      thiệp của Cơ quan trưng cầu vào công tác giám định (nếu có).

      8.2.4. Trong trường hợp giám định
      tập thể để có kết luận chung thì ý kiến của Giám định viên Trưởng là kết luận
      cuối cùng của Hội nghị giám định chung; các Giám định viên có quyền bảo lưu kết
      luận riêng của mình vào bản kết luận đó (nếu không thống nhất với kết luận cuối
      cùng đó).

      8.2.5. Được hưởng chế độ tiền
      lương và bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của Nhà nước ; ngoài ra các Giám định
      viên được hưởng phụ cấp do cơ quan trưng cầu giám định trả theo dự toán chi phí
      vụ việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

      8.3. Giám định viên Trưởng được
      quyền :

      8.3.1. Giám định viên Trưởng có
      các quyền của Giám định viên được quy định tại điểm 8.2, Điều 8 của quy chế
      này.

      8.3.2. Đề xuất Thủ trưởng ngành
      chuyên môn và Sở Tư pháp kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định miễn
      nhiệm, bổ nhiệm và thay thế Giám định viên không hoàn thành trách nhiệm được
      giao .

      8.3.3. Được ủy quyền theo thẩm
      quyền cử Giám định viên chính thức thay mình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
      hạn và trách nhiệm Giám định viên Trưởng khi vắng mặt, và chịu trách nhiệm về
      việc ủy quyền đó.

      8.4. Trách nhiệm :

      8.4.1. Tổ chức Giám định tư pháp
      xây dựng hay Giám định viên tưpháp xây dựng hoàn thành tốt nhiệm vụ được xét
      khen thưởng theo quy định ; và bị phê bình, khiển trách hoặc cảnh cáo khi không
      hoàn thành trách nhiệm được giao.

      8.4.2. Các thành viên của Tổ chức
      Giám định tư pháp xây dựng có thể bị bãi miễn ; khiển trách hay cảnh cáo; hoặc
      chịu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp :

      (a) Mất khả năng chuyên môn hoặc
      không đủ sức khỏe để làm công tác giám định.

      (b) Không làm tròn nhiệm vụ và
      quyền hạn giám định theo quy định,vi phạm điều 5 và 6 của quy chế này.

      (c) Để lộ tài liệu, kết quả giám
      định hoặc cung cấp tài liệu, kết quả giám định cho người khác khi Cơ quan trưng
      cầu giám định chưa công bố công khai về kết quả giám định vụ việc đó.

      (d) Có tiêu cực trong công tác
      giám định gây hậu quả nghiêm trọng.

      8.4.3. Tùy theo vụ việc được cấp
      có thẩm quyền trưng cầu giám định và Giám định viên Trưởng phân công (giám định
      độc lập hay tập thể) mà quy ra cụ thể cá nhân hay tổ chức chịu trách nhiệm trước
      pháp luật về kết quả giám định.

      8.5. Những điều cấm đối với Giám
      định tư pháp xây dựng :

      8.5.1. Làm những việc ảnh hướng
      đến sự chính xác, khách quan của kết luận giám định.

      8.5.2. Lạm dụng chức danh Giám định
      tư pháp xây dựng vào mục đích khác nhằm trục lợi, làm những việc trái đạo đức
      nghề nghiệp.

      8.5.3. Tiết lộ thông tin, kết quả
      có được trong quá trình thực hiệngiám định.

      8.5.4. Nhận quà biếu, quà tặng
      dưới bất kỳ hình thức nào khác của bị can, bị cáo, nguyên đơn, bị đơn, người có
      quyền và nghĩa vụ liên quan và người nhà của họ.

      Chương III

      TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ
      VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

      Điều 9.- Tổ
      chức bộ máy và cán bộ :

      9.1. Cơ cấu tổ chức (xem sơ đồ 1
      đính kèm) gồm :

      + Giám định viên Trưởng

      + 02 tổ nghiệp vụ

      + Hội đồng Thẩm định

      9.1.1. Tổ nghiệp vụ chuyên môn :
      Giải quyết các vấn đề về pháp lý, tiêu chuẩn kỹ thuật, kinh tế xây dựng,
      chất lượng và khối lượng xây dựng theo quy định liên quan vụ việc Giám định tư
      pháp xây dựng.

      9.1.2. Tổ nghiệp vụ Văn phòng :
      Giải quyết các vấn đề hành chính , kế hoạch, tổ chức nhân sự … của Tổ chức Giám
      định tư pháp xây dựng.

      9.1.3. Hội đồng Thẩm định (Gồm
      Giám định viên Trưởng, các Giám định viên được phân công và các giám định viên
      vụ việc) : giải quyết mọi vấn đề liên quan kết quả cuối cùng của vụ việc Giám định
      tư pháp xây dựng.

      9.2. Phân công trách nhiệm :

      9.2.1. Giám định viên Trưởng phụ
      trách chung, phân công vụ việc cụ thể cho Giám định viên; chủ trì Hội đồng thẩm
      định báo cáo kết quả của Giám định viên và kết luận trong báo cáo chung. Tổ chức
      Giám định tư pháp xây dựng được điều hành bởi Giám định viên Trưởng theo Quyết
      định bổ nhiệm và miễn nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố ; chịu trách nhiệm về
      kết quả Giám định tư pháp xây dựng trước Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan
      trưng cầu theo đúng chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn được quy định
      tại quy chế này.

      9.2.2. Các Giám định viên chính
      thức : Thực hiện nhiệm vụ Giám định viên đối với vụ việc giám định và nhiệm vụ
      chuyên trách theo phân công của Giám định viên Trưởng trong tổ chức Giám định
      tư pháp xây dựng như sau :

      (a) Giám định viên chuyên trách,
      phụ trách tổ hành chánh quản trị,chịu trách nhiệm về khía cạnh pháp lý, tiêu
      chuẩn kinh tế-kỹ thuật xây dựng của báo cáo kết quả giám định, thay mặt Giám định
      viên Trưởng khi vắng mặt.

      (b) Chịu trách nhiệm về khía cạnh
      kiến trúc, quy hoạch xây dựng của báo cáo kết quả giám định, thay mặt Giám định
      viên Trưởng theo ủy quyền.

      (c) Chịu trách nhiệm về khía cạnh
      khối lượng và chất lượng công trình xây dựng của báo cáo kết quả giám định,
      thay mặt Giám định viên Trưởng theo ủy quyền.

      9.3. Các Giám định viên tư pháp
      xây dựng theo vụ việc được tổ chức Giám định tư pháp xây dựng mời từ các cơ
      quan khác tham gia theo quy chế và được phân công cụ thể bởi Giám định viên Trưởng.

      Chương IV

      THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH THỦ
      TỤC VÀ CÁC YÊU CẦU

      Điều 10.-
      Thẩm quyền trưng cầu và hồ sơ trưng cầu giám định tư pháp xây dựng :

      10.1. Tòa án nhân dân cấp quận-huyện
      ra quyết định trưng cầu Giám định Tư pháp xây dựng các vụ việc dân sự và kinh tế
      theo thẩm quyền có đủ cơ sở pháp lý, và gởi kèm :

      10.1.1. Hồ sơ kiểm định xây dựng
      hợp lệ và các hình ảnh, thông tin cần thiết phục vụ công tác giám định được
      cung cấp đầy đủ và chính xác.

      10.1.2. Các biên bản hòa giải
      không thành hợp lệ.

      10.2. Tòa án nhân dân, Viện kiểm
      sát nhân dân, cơ quan Thanh tra cấp thành phố ra Quyết định trưng cầu Giám định
      tư pháp về xây dựng các vụ việc dân sự và kinh tế theo thẩm quyền có đủ cơ sở
      pháp lý, và gởi kèm :

      10.2.1. Hồ sơ kiểm định xây dựng
      hợp lệ và các hình ảnh, thông tin cần thiết được cung cấp đầy đủ và chính xác
      phục vụ công tác giám định.

      10.2.2. Biên bản hòa giải không
      thành hợp lệ.

      10.3. Cơ quan tố tụng hình sự
      (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân (gọi là Tòa hình sự
      Tòa án nhân dân ; không gọi là Tòa án hình sự) cấp thành phố ra Quyết định
      trưng cầu giám định tư pháp xây dựng các vụ việc có liên quan lĩnh vực xây dựng
      theo thẩm quyền có đủ cơ sở pháp lý . Đính kèm tài liệu kiểm định xây dựng hợp
      lệ và các hình ảnh, thông tin cần thiết được cung cấp đầy đủ và chính xác phục
      vụ công tác giám định.

      10.4. Việc giao nhận hồ sơ giám
      định tư pháp xây dựng giữa Tổ chức Giám định tư pháp xây dựng và cơ quan trưng
      cầu sẽ có biên bản theo mẫu quy định.

      Điều 11.-
      Phân công trách nhiệm thực hiện Giám định tư pháp xây dựng :

      11.1. Vụ việc do các cơ quan
      tham gia tố tụng cấp thành phố trưng cầu giám định : Tổ chức Giám định tư pháp
      xây dựng thụ lý chủ trì thực hiện.Riêng các vụ việc quan trọng (khi có văn bản
      yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố), tổ chức Giám định tư pháp xây dựng lập
      đề cương tổ chức thực hiện và kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố lập Hội đồng
      Giám định để thực hiện và đề xuất danh sách cụ thể gồm Chủ tịch Hội đồng cùng
      các Giám định viên tham gia Hội đồng Giám định tư pháp xây dựng.

      11.2. Vụ việc do các cơ quan tố
      tụng cấp quận-huyện trưng cầu giám định : Tổ chức Giám định tư pháp xây dựng
      thành phố sẽ phối hợp với Ủy ban nhân dân quận-huyện để tổ chức và hướng dẫn thực
      hiện theo phân cấp và theo quy chế này .

      Điều 12.-
      Quy trình thủ tục của công tác Giám định tư pháp xây dựng (xem sơ đồ 2 đính
      kèm) :

      12.1. Tổ chức Giám định tư pháp
      xây dựng tiếp nhận hồ sơ trưngcầu Giám định do cơ quan trưng cầu chuyển đến, thực
      hiện theo điều 10 của Quy chế này trong ngày.

      12.2. Tổ chức Giám định tư pháp
      xây dựng trả lại cho cơ quan trưng cầu giám định những hồ sơ không hợp lệ đính
      kèm văn bản hướng dẫn bổ sung hồ sơ hoặc văn bản từ chối tiếp nhận có nêu rõ lý
      do, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc.

      12.3. Thực hiện giám định :

      - Giám định viên Trưởng phân
      công cho giám định viên thực hiện đối với những hồ sơ đủ điều kiện giám định,
      trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc.

      - Theo phân cấp, tổ chức giám định
      tư pháp xây dựng có văn bản (trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc) yêu cầu cơ
      quan hữu quan cử giám định viên vụ việc đúng tiêu chuẩn quy định để tham gia
      giám định thực hiện theo đề cương đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
      và cơ quan hữu quan đáp ứng việc cử giám định viên vụ việc trong vòng 10 ngày
      làm việc.

      12.4. Giám định viên thực hiện
      công tác giám định :

      - Đối với các hồ sơ khả thi :
      Giám định viên thụ lý báo cáo kết quả giám định cho Hội đồng thẩm định (do Giám
      định viên Trưởng chủ trì), thời gian theo đề cương được duyệt.

      - Đối với những hồ sơ không khả
      thi : Giám định viên thụ lý báo cáo kết quả trong 03 (ba) ngày, xếp loại vào hồ
      sơ không hợp lệ và trả lại cho cơ quan trưng cầu giám định (có văn bản hướng dẫn
      bổ sung hồ sơ hoặc từ chối tiếp nhận).

      12.5. Hội đồng thẩm định : Làm
      việc theo đề cương được duyệt do Chủ tịch Hội đồng chủ trì, thời hạn theo tiến
      độ trong đề cương được duyệt .

      12.6. Báo cáo kết quả tổng hợp :
      Giám định viên thụ lý chỉnh sửa những góp ý của Hội đồng thẩm định để Hội đồng
      trình giám định viên Trưởng báo cáo kết quả tổng hợp về vụ việc giám định, thời
      hạn theo tiến độ trong đề cương được duyệt.

      Điều 13.-
      Điều kiện để tiến hành Giám định tư pháp xây dựng :

      13.1- Bảng yêu cầu giám định có
      đủ cơ sở pháp lý (đúng thẩm quyền trưng cầu, nội dung trưng cầu có liên quan
      chuyên môn của ngành xây dựng).

      13.2. Tài liệu kiểm định và những
      thông tin cần thiết cho yêu cầu giám định được cung cấp đầy đủ và chính xác ; tổ
      chức Tư vấn kiểm định có đủ chức năng hành nghề kiểm định theo quy định của
      Pháp luật.

      13.3. Tang vật, dấu vết và mẫu của
      tài liệu kiểm định phải đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, cán bộ chủ trì của
      cơ quan tư vấn kiểm định phải có đủ tiêu chuẩn, trình độ năng lực để thực hiện
      kiểm định.

      13.4. Tổ chức Tư vấn kiểm định
      phải có đủ giám định viên chuyên môn đủ trình độ, thiết bị kiểm định hợp chuẩn,
      và điều kiện giám định phù hợp quy chế. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng
      kiểm định phải có lý do chính đáng.

      13.5. Báo cáo kết quả kiểm định
      phải phù hợp với yêu cầu kiểm định của cơ quan trưng cầu.

      13.6. Đề cương và dự toán công
      tác Giám định do tổ chức Tư vấn kiểm định lập và được Cơ quan trưng cầu chấp nhận
      và cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó xác định đầy đủ cơ sở, phương tiện vật
      chất cần thiết cho yêu cầu kiểm định ; Nếu cơ quan trưng cầu xét thấy cần thiết
      có văn bản tham vấn ý kiến của cơ quan chức năng trước khi phê duyệt.

      13.7. Trong trường hợp cần phải
      đáp ứng những yêu cầu đặc biệt của công tác điều tra, xét xử, thì điều kiện
      giám định được giải quyết một cách linh hoạt để công tác giám định tiến hành với
      mọi khả năng cho phép ; trong trường hợp này cơ quan trưng cầu phải tham vấn ý
      kiến với cơ quan chức năng cấp trên để quyết định hay trình Ủy ban nhân dân thành
      phố đối với các vụ việc quan trọng và cấp bách.

      Điều 14.-
      Các hình thức tổ chức Giám định tư pháp xây dựng :

      14.1. Giám định 1 vụ việc với 1
      Giám định viên ; 1 vụ việc cụ thể được thực hiện theo phân công của Tổ chức
      Giám định tư pháp xây dựng, được tiến hành độc lập trong quá trình giám định.

      14.2. Giám định tập thể : Nhiều
      Giám định viên thuộc một bộ môn cùng đảm nhiệm công tác Giám định theo yêu cầu
      Giám định tư pháp xây dựng ;các Giám định viên này tiến hành đồng thời hoặc độc
      lập trong quá trình giám định.

      14.3. Giám định tổng hợp : Nhiều
      Giám định viên thuộc nhiều bộ môn đảm nhiệm công tác giám định theo yêu cầu
      Giám định tư pháp xây dựng ; Giám định viên tiến hành nhiều phương pháp giám định
      thuộc các bộ môn khác nhau trên cùng một đối tượng giám định, hoặc trên nhiều đối
      tượng giám định có liên quan với nhau để cùng giải quyết một yêu cầu đồng nhất.
      Cơ quan giám định quyết định hình thức tổ chức giám định.

      Điều 15.-
      Phương pháp Giám định tư pháp xây dựng :

      15.1. Những phương pháp được sử
      dụng trong Giám định tư pháp xây dựng phải là những phương pháp đã được quy định
      trong Quy phạm pháp luật và trong Tiêu chuẩn xây dựng của Nhà nước đã ban hành,
      có hiệu lực tương ứng với thời điểm các vụ việc xảy ra (khảo sát, thiết kế, chế
      tạo, thi công sản xuất, nghiệm thu sản phẩm). Trước khi báo cáo kết quả Tổ chức
      Giám định tư pháp xây dựng phải thẩm định và so sánh kết quả với các phương
      pháp được quy định trong quy phạm tiêu chuẩn xây dựng hiện hành nói trên

      15.2- Giám định viên phải sử dụng
      thành thạo những phương tiện của phương pháp đã được lựa chọn hợp lý. Giám định
      viên phải lưu ý khi sử dụng các tang vật, vật chứng để đề phòng khi có thể phải
      tiến hành giám định lại hoặc giám định bổ sung thì còn có tang vật và vật chứng
      để giám định. Trường hợp sử dụng hết tang vật và vật chứng phải được sự đồng ý
      của các cơ quan trưng cầu giám định.

      Điều 16.-
      Biên bản Giám định tư pháp xây dựng :

      16.1. Tất cả các vụ việc giám định
      phải thể hiện bằng biên bản giám định. Biên bản giám định phải bảo đảm là cơ sở
      để viết báo cáo giám định, là tài liệu để chứng minh, bảo vệ báo cáo giám định,
      là căn cứ để kiểm tra kết quả giám định và tiến hành viết kết luận giám định
      theo hai mức : Kết luận khẳng định; kết luận khả năng, có phải tiến hành giám định
      bổ sung hay giám định lại.

      16.2. Biên bản giám định phải
      ghi nhận một cách trung thực, tỉ mỉ mọi thực tế của toàn bộ quá trình giám định
      theo trình tự từ khi tiếp nhận trưng cầu giám định đến khi kết thúc giám định,
      kể cả những thực nghiệm nếu có. Giám định viên tư pháp xây dựng phải tự ghi
      biên bản giám định theo thể thức quy định đồng thời với quá trình giám định,
      không được tẩy xóa, thêm bớt, sửa chữa.

      16.3. Biên bản giám định được
      lưu trong hồ sơ giám định và do tổ chức Giám định tư pháp xây dựng được trưng cầu
      quản lý.

      16.4. Tổ chức Giám định tư pháp
      xây dựng tiếp tục nghiên cứu quy chế quản lý các hoạt động Giám định tư pháp
      xây dựng trình cấp thẩm quyền ban hành các biểu mẫu cụ thể để xã hội hóa công
      tác này.

      Điều 17.- Tờ
      trình kết quả Giám định tư pháp xây dựng :

      17.1. Tờ trình báo cáo kết quả
      giám định bao gồm những kết quả giám định đạt được và những thông tin cần thiết
      cho cơ quan trưng cầu giám định.

      Nội dung báo cáo kết quả giám định
      phải chính xác nhưng không bắt buộc phải trả lời hoàn chỉnh các yêu cầu bản
      trưng cầu giám định, có thể là kết quả ban đầu, nhưng phải rõ, cụ thể. Đồng thời
      nêu những vấn đề có liên quan đến kết quả giám định cần phải xử lý kịp thời hoặc
      giải thích hướng dẫn, yêu cầu bổ sung thông tin, tang vật, mẫu vật chứng, tài
      liệu cần thiết để tiến hành giám định tiếp hoặc không cần giám định tiếp.

      17.2. Tờ trình kết quả giám định
      do Giám định viên thụ lý vụ việc trực tiếp viết, ký tên chịu trách nhiệm để báo
      cáo Thủ trưởng Tổ chức Giám định tư pháp xây dựng được trưng cầu và cơ quan
      trưng cầu. Bản này được lưu trong hồ sơ giám định, do Tổ chức giám định tư pháp
      được trưng cầu quản lý.

      Điều 18.- Bản
      kết luận Giám định tư pháp xây dựng :

      18.1. Nội dung kết luận giám định
      phải ghi rõ : Thời gian, địa điểm tiến hành giám định ; họ tên, trình độ văn
      hóa, trình độ chuyên môn của người giám định ; những người tham gia khi tiến
      hành giám định ; những dấu vật, đồ vật, tài liệu và tất cả những gì đã được
      giám định ; những phương pháp được áp dụng và giải đáp những vấn đề đã được đặt
      ra có căn cứ cụ thể. Nội dung phải trả lời từng câu hỏi theo thứ tự ghi trong
      phần nội dung trưng cầu giám định một cách chính xác, rõ ràng, phản ánh đúng kết
      quả giám định.

      18.2. Bản giám định bổ sung :
      Trong phần nội dung sự việc phải nêu rõ kết luận trước đã đạt được và lý do của
      giám định bổ sung. Trong trường hợp cần làm sáng tỏ hoặc bổ sung nội dung kết
      luận, cơ quan trưng cầu có thể hỏi thêm người giám định về những tình tiết cần
      thiết và cơ quan trưng cầu có thể quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại.

      18.3. Trong phần nội dung sự việc
      của bản giám định lại phải nêu rõ kết luận trước và lý do của yêu cầu giám định
      lại. Khi trình bày phần giám định mới, phải tóm tắt quá trình, phương pháp,
      phương tiện giám định, những kết quả thu được của lần giám định trước và phải
      chứng minh được những sai sót của lần giám định trước.

      18.4. Bản kết luận này do Giám định
      viên ký tên cùng Giám định viên được phân công kiểm tra chất lượng ký tên chịu
      trách nhiệm và được lưu trong hồ sơ giám định do tổ chức Giám định tư pháp xây
      dựng được trưng cầu quản lý.

      Điều 19.- Bản
      thuyết minh để minh họa giám định kèm theo bản kết luận giám định :

      Bản thuyết minh này phải đáp ứng
      yêu cầu làm rõ những nội dung đã mô tả trong biên bản hoặc bản kết luận giám định
      được nhận thức trực quan dễ hiểu hơn. Bản minh họa giám định có thể là phim, ảnh,
      bản vẽ, sơ đồ, bản thống kê tính toán.

      Bản minh họa giám định phải bảo
      đảm tính khoa học, trung thực, chính xác. Bản này được lưu trong hồ sơ giám định
      do tổ chức Giám định tư pháp xây dựng quản lý.

      Điều 20.-
      Căn cứ để thẩm định đánh giá bản báo cáo kết quả Giám định tư pháp xây dựng:

      20.1. Những căn cứ để đánh giá kết
      luận là đúng đắn :

      20.1.1. Hồ sơ tài liệu, tang vật,
      mẫu vật chứng đảm bảo yêu cầu pháp lý và kỹ thuật ;

      20.1.2. Các phương pháp và
      phương tiện giám định là thích hợp, chính xác ;

      20.1.3. Những kết quả thu được
      trong quá trình giám định đủ tin cậy ;

      20.1.4. Những mâu thuẫn lớn tồn
      tại về kỹ thuật được giải thích hợp lý, khoa học.

      20.2. Những căn cứ để xác định một
      bản kết luận giám định là hoàn chỉnh.

      20.2.1. Kết luận giám định đạt
      những tiêu chuẩn trên.

      20.2.2. Bản kết luận giám định
      được trình bày một cách khoa học,thể hiện trên các mặt được bố cục chặt chẽ,
      ngôn từ chính xác, dễ hiểu.

      Chương V

      MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

      Điều 21.- Đối
      với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố :

      21.1. Tổ chức Giám định tư pháp
      xây dựng có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho
      Hội đồng nhân dân thành phố, trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng
      nhân dân thành phố về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực Giám định tư pháp
      xây dựng theo quy định pháp luật.

      21.2. Tổ chức Giám định tư pháp
      xây dựng chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân
      thành phố. Giám định viên Trưởng có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất tình
      hình hoạt động của tổ chức Giám định tư pháp xây dựng cho Ủy ban nhân dân thành
      phố ; triệu tập tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các quyết định, chỉ thị
      của Ủy ban nhân dân thành phố về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tổ chức Giám
      định tư pháp xây dựng phụ trách.

      21.3. Các văn bản của tổ chức
      Giám định tư pháp xây dựng hướng dẫn thi hành quyết định của Ủy ban nhân dân
      thành phố phải được ban hành chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày văn bản của
      Ủy ban nhân dân thành phố ban hành (nếu trong văn bản có yêu cầu hướng dẫn).
      Trường hợp cần có hướng dẫn có liên quan đến Sở Tư pháp và Sở Xây dựng thì tổ
      chức Giám định tư pháp phải đề xuất phương thức phối hợp để 2 Sở để thống nhất
      văn bản hướng dẫn trong thời gian quy định.

      21.4. Giám định viên Trưởng chịu
      trách nhiệm giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền ; đối với những vấn đề
      chưa rõ hay vượt thẩm quyền phải báo cáo Sở Tư pháp và Sở Xây dựng, để xin ý kiến
      chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.

      Điều 22.- Đối
      với Bộ Tư pháp và Bộ Xây dựng :

      Tổ chức Giám định tư pháp xây dựng
      thông qua chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp và Sở Xây dựng để thực hiện
      đầy đủ sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của Bộ Tư pháp và Bộ Xây dựng
      nhằm đảm bảo sự thống nhất của ngành về lĩnh vực Giám định tư pháp xây dựng.

      Điều 23.- Đối
      với Sở - ngành thành phố :

      23.1. Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
      Xây dựng, các Sở quản lý Xây dựng chuyên ngành và các Sở-ngành chức năng có
      liên quan tổ chức nghiên cứu xây dựng kế hoạch giải quyết tốt nhu cầu Giám định
      tư pháp xây dựng trên địa bàn đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
      thành phố ; xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ
      chuyên môn cho cán bộ, công chức làm công tác Giám định tư pháp xây dựng trên địa
      bàn để trình cấp có thẩm quyền tổ chức thực hiện.

      23.2. Phối hợp với các cơ quan
      chức năng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của tổ
      chức Giám định tư pháp xây dựng quy định tại chương II quy chế này, thực hiện tốt
      công tác quản lý Nhà nước về công tác Giám định tư pháp xây dựng trên địa bàn.

      Điều 24.- Đối
      với cơ quan Trưng cầu giám định tư pháp xây dựng và tham gia công tác giám định
      tư pháp xây dựng :

      24.1. Hướng dẫn, kiểm tra quy
      trình thủ tục về chuyên môn nghiệp vụ có liên quan công tác Giám định tư pháp
      xây dựng cho các cơ quan Trưng cầu Giám định.

      24.2. Chỉ đạo, hướng dẫn cho các
      đơn vị tư vấn kiểm định xây dựng và các cán bộ của các Sở quản lý xây dựng
      chuyên ngành có liên quan đề cử cán bộ tham gia công tác Giám định tư pháp xây
      dựng, thực hiện tốt quy trình thủ tục về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực
      Giám định tư pháp xây dựng.

      24.3. Hướng dẫn và đôn đốc các
      đơn vị có trách nhiệm thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện
      công tác Giám định tư pháp xây dựng theo quy định.

      Chương VI

      KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

      Điều 25.-
      Nguồn kinh phí hoạt động :

      Nguồn kinh phí hoạt động của Tổ
      chức Giám định tư pháp xây dựng do ngân sách thành phố cấp và được Cơ quan trưng
      cầu thanh toán, thực hiện theo khoản 2.1, điều 2 của Quy chế này.

      Điều 26.-
      Các nội dung sử dụng chi phí :

      Kinh phí hoạt động của Hội đồng
      chi cho các nội dung sau :

      - Chi lương và phụ cấp cho cán bộ
      chuyên trách và nhân viên theo biên chế được duyệt ;

      - Chi phụ cấp trách nhiệm, công
      tác phí … cho các giám định viên kiêm nhiệm và các giám định viên vụ việc
      (chuyên gia tham gia Hội đồng Giám định) theo dự toán kinh phí được cấp có thẩm
      quyền phê duyệt ;

      - Chi mua sắm văn phòng phẩm, in
      ấn, mua sắm tài liệu ;

      - Chi phí mua sắm thiết bị kiểm
      tra phục vụ công tác giám định ;

      - Chi phí về phương tiện di chuyển.

      Chương VII

      GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

      Điều 27.-
      Giải quyết thắc mắc, khiếu nại kết quả giám định :

      27.1. Tổ chức Giám định tư pháp
      xây dựng tiếp nhận trực tiếp đơn thưthắc mắc, khiếu nại của cá nhân, tổ chức
      liên quan đến kết quả giám định. Trong vòng 20 (hai mươi) ngày làm việc, Tổ chức
      Giám định tư pháp xây dựng trả lời bằng văn bản giải thích đơn thư thắc mắc,
      khiếu nại này ; có gởi kết quả cho Sở Tư pháp , Sở Xây dựng để theo dõi và quản
      lý.

      27.2. Trường hợp cá nhân, tổ chức
      không đồng ý với cách giải thích củaTổ chức Giám định tư pháp xây dựng thì có
      thể khiếu nại tiếp với Cơ quan trưng cầu giám định. Cơ quan này ra quyết định
      giải quyết trong vòng 30 ngày làm việc ; có gởi kết quả cho Tổ chức Giám định
      tư pháp xây dựng, Sở Tư Pháp vàSở Xây dựng theo dõi và quản lý.

      27.3. Trường hợp cá nhân, tổ chức
      không đồng ý với cách giải quyếtcủa Cơ quan trưng cầu giám định, thì có thể khiếu
      nại lên Ủy ban nhân dân thành phố, là cấp cuối cùng có quyền giải quyết khiếu nại,
      tố cáo của công dân theo đúng Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998.
      Tùy theo tính chất vụ việc , Sở Tư pháp hoặc Sở Xây dựng sẽ tham mưu cho Ủy ban
      nhân dân thành phố giải quyết khiếu nại này .

      Chương
      VIII

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 28.-

      Sở Tư
      pháp giúp Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý Nhà nước về các hoạt động
      Giám định tư pháp trên địa bàn ; Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng cùng các Sở-ngành
      chức năng có liên quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý các hoạt động
      giám định tư pháp về xây dựng.

      Điều 29.-

      Trong quá
      trình thực hiện Quy chế này, Thủ trưởng các Sở-ngành thành phố và Chủ tịch Ủy
      ban nhân dân các quận-huyện có trách nhiệm báo cáo kịp thời những phát sinh vướng
      mắc thông qua Sở Tư pháp tổng hợp, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
      xét, quyết định điều chỉnh ; hoặc điều chỉnh khi có Thông tư Liên tịch Bộ Tư
      pháp, Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện.-

      ỦY
      BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu01/2004/QĐ-UB
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanThành phố Hồ Chí Minh
                                Ngày ban hành05/01/2004
                                Người kýNguyễn Văn Đua
                                Ngày hiệu lực 20/01/2004
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 45/2008/QĐ-BTC về Chế độ kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
                                                      • Quyết định 347/QĐ-CTN năm 2008 về cho nhập quốc tịch Việt Nam do Chủ tịch nước ban hành
                                                      • Quyết định 111/2007/QĐ-UBND thành lập và đổi tên tổ dân phố thuộc phường Cheo Reo, Sông Bờ, Đoàn Kết và Hòa Bình thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
                                                      • Công văn số 6027/VPCP-KTTH về việc hỗ trợ vốn đầu tư tuyến đường A Zích – Lăng – A Xan, tỉnh Quảng Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Công văn số 5807/TCHQ-GSQL về việc nhập khẩu lá thuốc lá Trung Quốc qua cửa khẩu phụ do Tổng cục hải quan ban hành
                                                      • Quyết định 882/QĐ-TTg năm 2007 bổ sung thành viên và gia hạn nhiệm kỳ công tác của Hội đồng chức danh Giáo sư nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Công văn 1365/TCHQ-KTTT chấn chỉnh công tác tham vấn và xác định giá do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      • Quyết định 258/2006/QĐ-UBND về Quy chế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành 178 tỉnh Bình Dương
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ