Số hiệu | 59-LCT/HĐNN8 |
Loại văn bản | Pháp lệnh |
Cơ quan | Hội đồng Nhà nước |
Ngày ban hành | 19/09/1991 |
Người ký | Võ Chí Công |
Ngày hiệu lực | 19/09/1991 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59-LCT/HĐNN8 | Hà Nội, ngày 19 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH LỰC LƯỢNG CẢNH
SÁT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát
nhân dân Việt Nam đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 28 tháng 1 năm 1989.
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam như sau:
1- Đoạn 2, Điều 26 về hệ thống cấp
bậc hàm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được bổ sung như sau:
"Hệ thống cấp bậc hàm quy định
như sau:
Cấp tướng có bốn bậc: Đại tướng,
Thượng tướng,
Trung tướng,
Thiếu tướng;
Cấp tá có bốn bậc: Đại tá,
Thượng tá,
Trung tá,
Thiếu tá;
Cấp uý có bốn bậc: Đại uý,
Thượng uý,
Trung uý,
Thiếu uý;
Cấp hạ sĩ quan có ba bậc: Thượng
sĩ,
Trung sĩ,
Hạ sĩ;
Cấp chiến sĩ có hai bậc: Chiến
sĩ bậc một,
Chiến sĩ bậc hai."
2- Đoạn 2, Điều 27 về thời hạn
xét thăng cấp bậc hàm đối với sĩ quan Cảnh sát nhân dân được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"Thời hạn xét thăng cấp bậc
hàm đối với sĩ quan quy định như sau:
Thiếu uý lên trung uý: hai năm,
Trung uý lên thượng uý: ba năm,
Thượng uý lên đại uý : ba năm,
Đại uý lên thiếu tá : bốn năm,
Thiếu tá lên trung tá: bốn năm,
Trung tá lên thượng tá: bốn năm,
Thượng tá lên đại tá : bốn năm.
Việc xét thăng bậc hàm cấp tướng
không quy định thời hạn.
Thời gian học tập tại trường được
tính vào thời hạn để xét thăng cấp bậc hàm".
3- Bổ sung một số điều mới như
sau:
"Điều 28b
Hệ thống chức vụ trong Lực lượng
Cảnh sát nhân dân do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Mỗi chức vụ được bố trí nhiều nhất
ba cấp bậc hàm kế tiếp. Trong trường hợp sĩ quan có cấp bậc hàm cao nhất của chức
vụ đang đảm nhiệm, đủ tiêu chuẩn và đã đến thời hạn xét thăng cấp bậc hàm nhưng
không có nhu cầu bổ nhiệm chức vụ cao hơn, thì không thăng cấp bậc hàm mà sẽ được
xét nâng mức lương theo quy định về chế độ tiền lương của sĩ quan".
4- Điều 34 về chế độ tiền lương
và phụ cấp của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 34.
Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát nhân
dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp
do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Phụ cấp thâm niên được tính theo
thời gian phục vụ tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân làm
nhiệm vụ có tính chất đặc thù còn được hưởng các khoản phụ cấp khác.
Hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát
nhân dân phục vụ theo chế độ nghĩa vụ, được hưởng chế độ cung cấp theo quy định
của Hội đồng bộ trưởng".
Hội đồng bộ
trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
| Võ (Đã |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 59-LCT/HĐNN8 |
Loại văn bản | Pháp lệnh |
Cơ quan | Hội đồng Nhà nước |
Ngày ban hành | 19/09/1991 |
Người ký | Võ Chí Công |
Ngày hiệu lực | 19/09/1991 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.