Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    658217





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu53-LCT/HĐNN8
      Loại văn bảnPháp lệnh
      Cơ quanHội đồng Nhà nước
      Ngày ban hành07/05/1991
      Người kýVõ Chí Công
      Ngày hiệu lực 01/08/1991
      Tình trạng Hết hiệu lực

      HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
      ********

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI
      CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số: 53-LCT/HĐNN8

      Hà Nội, ngày 07
      tháng 5 năm 1991

       

      PHÁP LỆNH

      CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 53-LCT/HĐNN8 NGÀY 07/05/1991VỀ KHIẾU
      NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN

      Để bảo đảm quyền khiếu nại, tố
      cáo của công dân, tăng cường pháp chế, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
      lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
      Căn cứ vào Điều 73 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
      Nam;
      Pháp lệnh này quy định quyền khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố
      cáo của công dân.

      Chương 1:

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1

      1- Công
      dân có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định hoặc việc
      làm trái pháp luật thuộc phạm vi quản lý hành chính của cơ quan Nhà nước hoặc
      nhân viên Nhà nước, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

      Quyền khiếu nại của công dân đối
      với quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, dân sự, trọng tài kinh tế
      do pháp luật tố tụng hình sự, dân sự, trọng tài kinh tế quy định.

      2- Công dân có quyền tố cáo với
      cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước,
      tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, gọi chung là cơ
      quan, tổ chức hoặc cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức đó gây thiệt hại hoặc đe doạ
      gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của
      công dân.

      Điều 2

      Cơ quan
      Nhà nước có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật có trách nhiệm giải quyết kịp
      thời, khách quan khiếu nại, tố cáo của công dân; xử lý nghiêm minh người vi phạm,
      áp dụng các biện pháp cần thiết ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra, bảo đảm cho quyết
      định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
      về quyết định của mình.

      Khi cần thiết, Hội đồng Nhà nước,
      Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương cử
      đoàn kiểm tra để xem xét tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại,
      tố cáo của công dân.

      Điều 3

      Khiếu nại,
      tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tuân theo pháp luật.

      Không một cơ quan, tổ chức hoặc
      cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào việc khiếu nại, tố cáo và việc giải
      quyết khiếu nại, tố cáo.

      Điều 4

      Quyết định
      giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải được các
      cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng; cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan
      phải nghiêm chỉnh chấp hành.

      Người bị thiệt hại được khôi phục
      quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường. Cơ quan, tổ chức, cá
      nhân gây thiệt hại phải xử lý và phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo
      quy định của pháp luật.

      Điều 5

      Các cơ
      quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong
      việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

      Cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu
      quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan Nhà
      nước có thẩm quyền.

      Khiếu nại, tố cáo của công dân
      do cơ quan báo chí chuyển đến phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết
      và thông báo kết quả giải quyết theo quy định của Luật báo chí.

      Cơ quan báo chí, nếu đăng hoặc
      phát sóng khiếu nại, tố cáo, thì phải bảo đảm tính trung thực và phải chịu
      trách nhiệm về việc đăng hoặc phát sóng đó.

      Điều 6

      Khiếu nại,
      tố cáo của công dân do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyển đến
      phải được cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho
      đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

      Điều 7

      Nghiêm cấm
      mọi hành vi cản trở, trả thù người khiếu nại, tố cáo, bao che người bị khiếu nại,
      tố cáo; kích động, cưỡng ép khiếu nại, tố cáo sai sự thật; lợi dụng quyền khiếu
      nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, của tập
      thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

      Chương 2:

      KHIẾU NẠI VÀ VIỆC GIẢI
      QUYẾT KHIẾU NẠI

      Mục 1: QUYỀN
      VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI VÀ NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI

      Điều 8

      1- Người
      khiếu nại có quyền:

      a) Gửi đơn, trực tiếp trình bày
      hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình để khiếu nại với cơ quan Nhà nước
      có thẩm quyền;

      b) Được nhận quyết định giải quyết
      khiếu nại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

      c) Được khôi phục quyền, lợi ích
      hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại.

      2- Người khiếu nại có nghĩa vụ
      trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm
      về nội dung trình bày và thông tin, tài liệu đó.

      Điều 9

      1- Người bị
      khiếu nại có quyền:

      a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp
      pháp của quyết định hoặc việc làm bị khiếu nại;

      b) Được nhận quyết định giải quyết
      khiếu nại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

      c) Kiến nghị với cơ quan Nhà nước
      có thẩm quyền xem xét lại quyết định của cơ quan đã giải quyết.

      2- Người bị khiếu nại có nghĩa vụ:

      a) Xem xét lại quyết định hoặc
      việc làm bị khiếu nại của mình và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản;

      b) Giải trình với cơ quan Nhà nước
      có thẩm quyền khi được yêu cầu;

      c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết
      định giải quyết khiếu nại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

      Mục 2: THẨM
      QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

      Điều 10

      1- Khiếu
      nại đối với nhân viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý của cơ quan
      nào, thì thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

      2- Khiếu nại đối với quyết định hoặc
      việc làm của thủ trưởng cơ quan nào, thì thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm
      giải quyết.

      Điều 11

      Chánh
      thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm giải
      quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc thủ trưởng
      cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
      đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có tình tiết mới hoặc
      việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

      Điều 12

      Chánh
      thanh tra Sở có trách nhiệm giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc
      quyền quản lý trực tiếp của giám đốc Sở đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu
      nại hoặc phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm
      pháp luật.

      Điều 13

      Chánh
      thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có trách nhiệm
      giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
      thuộc tỉnh, giám đốc Sở đã giải quyết lần đầu, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc
      phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
      khi cần thiết, kháng nghị các quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh thanh
      tra Sở, Chánh thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

      Điều 14

      Chánh
      thanh tra Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng có trách nhiệm
      giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ
      trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng
      đã giải quyết lần đầu, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có tình tiết
      mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

      Điều 15

      Chủ tịch
      Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, giám đốc Sở, Chủ tịch
      Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, Bộ
      trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng
      xem xét, ra quyết định về khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của
      Chánh thanh tra cùng cấp khi có kháng nghị của tổ chức thanh tra cấp trên trực
      tiếp hoặc phát hiện có tình tiết mới hoặc phát hiện việc có dấu hiệu vi phạm
      pháp luật. Quyết định này là quyết định cuối cùng.

      Điều 16

      Bộ trưởng,
      Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, theo chức
      năng quản lý Nhà nước chuyên ngành giải quyết khiếu nại đối với quyết định của
      Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng,
      Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương
      đương mà nội dung thuộc quyền quản lý Nhà nước của Bộ hoặc ngành mình.

      Điều 17

      1- Tổng
      thanh tra Nhà nước xem xét và ra quyết định về khiếu nại đối với quyết định của
      Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng
      nói tại Điều 16 của Pháp lệnh này. Quyết định của Tổng thanh tra Nhà nước là quyết
      định cuối cùng.

      2- Khi cần thiết, Tổng thanh tra
      Nhà nước kháng nghị quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh thanh tra tỉnh,
      thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, Chánh thanh tra Bộ, Uỷ ban
      Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng.

      Mục 3: THỦ
      TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

      Điều 18

      Người khiếu
      nại gửi đơn hoặc trực tiếp trình bày với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, khiếu
      nại phải nêu rõ lý do và yêu cầu. Cơ quan này có trách nhiệm nhận đơn, tiếp
      đương sự; khi cần thiết thì mời các bên đương sự đến để giải quyết.

      Điều 19

      Thời hiệu
      khiếu nại là sáu tháng, kể từ ngày có quyết định hành chính hoặc việc làm trái
      pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

      Điều 20

      Không giải
      quyết khiếu nại trong những trường hợp sau đây:

      1- Thời hiệu khiếu nại đã hết mà
      không có lý do chính đáng;

      2- Người khiếu nại mắc bệnh tâm
      thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
      hành vi của mình mà không có người đại diện hợp pháp;

      3- Việc khiếu nại đã có quyết định
      cuối cùng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

      Điều 21

      Cơ quan
      nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thì trong thời hạn mười
      ngày, kể từ ngày nhận được phải báo cho người khiếu nại biết; đơn khiếu nại
      không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải trả lại đương sự và hướng dẫn họ đến
      cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

      Điều 22

      Thời hạn
      giải quyết khiếu nại lần đầu không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
      nại; các lần tiếp theo mỗi lần không qua sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được
      kháng nghị hoặc đơn khiếu nại; trong trường hợp phải tiến hành thanh tra, thì
      thời hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra.

      Điều 23

      Cơ quan
      đã giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại quyết định giải quyết. Quá
      thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải
      quyết không đúng pháp luật, thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
      được quyết định giải quyết, người khiếu nại có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà
      nước có thẩm quyền quy định tại Mục 2 Chương II của Pháp lệnh này với những tài
      liệu sau đây:

      1- Đơn khiếu nại;

      2- Quyết định của cơ quan đã giải
      quyết, nếu có.

      Điều 24

      Việc giải
      quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ gồm:

      1- Đơn khiếu nại hoặc biên bản
      ghi lời khiếu nại;

      2- Quyết định bị khiếu nại;

      3- Biên bản, kết luận thẩm tra,
      xác minh, giám định, nếu có;

      4- Quyết định giải quyết khiếu nại.

      Điều 25.

      Quyết định
      giải quyết khiếu nại phải ghi rõ nội dung sự việc, bằng chứng về tính hợp pháp
      hoặc bất hợp pháp của quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại, căn cứ pháp luật, đối
      tượng và thời hạn thi hành hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan giải
      quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó.

      Quyết định này phải gửi cho người
      khiếu nại, người bị khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan, tổ chức
      thanh tra và thủ trưởng cấp trên trực tiếp.

      Điều 26

      Quyết định
      giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực mà không được thi hành, thì thủ trưởng cơ
      quan đã ra quyết định được áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc yêu cầu
      các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành quyết
      định đó hoặc yêu cầu Viện kiểm sát nhân dân giải quyết theo quy định của pháp
      luật.

      Chương 3:

      TỐ CÁO VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT
      TỐ CÁO

      Mục 1: QUYỀN
      VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TỐ CÁO VÀ NGƯỜI BỊ TỐ CÁO

      Điều 27

      1- Người
      tố cáo có quyền:

      a) Gửi đơn hoặc trực tiếp trình
      bày với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của
      người tố cáo và nội dung tố cáo;

      b) Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa
      chỉ, bút tích của mình;

      c) Yêu cầu được thông báo kết quả
      giải quyết tố cáo.

      2- Người tố cáo có nghĩa vụ
      trình bày trung thực sự việc và chịu trách nhiệm về nội dung tố cáo và bằng chứng
      mà mình đưa ra.

      Điều 28

      1- Người
      bị tố cáo có quyền:

      a) Đưa ra bằng chứng để bác bỏ nội
      dung tố cáo;

      b) Được khôi phục quyền, lợi ích
      hợp pháp đã bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng gây ra; yêu cầu cơ quan Nhà
      nước có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật.

      2- Người bị tố cáo có nghĩa vụ:

      a) Có mặt theo yêu cầu của cơ
      quan Nhà nước có thẩm quyền;

      b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết
      định giải quyết tố cáo của cơ quan có thẩm quyền.

      Mục 2: THẨM
      QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

      Điều 29

      Tố cáo
      nhân viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý của cơ quan nào, thì thủ
      trưởng của cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

      Tố cáo thủ trưởng mà nội dung
      liên quan đến trách nhiệm quản lý của cơ quan nào, thì thủ trưởng cấp trên trực
      tiếp của cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

      Điều 30

      Tố cáo mà
      nội dung liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan nào, thì cơ quan
      đó có trách nhiệm giải quyết.

      Tố cáo hành vi vi phạm hành
      chính thì do cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính giải quyết.

      Tố cáo về hành vi phạm tội thì
      do cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân giải quyết.

      Điều 31

      Các tổ chức
      thanh tra Nhà nước giải quyết tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới trực tiếp của
      thủ trưởng cùng cấp đã giải quyết, nhưng phát hiện có tình tiết mới hoặc việc
      giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

      Điều 32

      Tổng
      thanh tra Nhà nước giải quyết tố cáo đối với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước,
      thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
      thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương; các tố cáo mà những người
      nói tại Điều này đã giải quyết, nhưng phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải
      quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

      Điều 33

      Chủ tịch
      Hội đồng bộ trưởng xem xét, quyết định việc giải quyết của Tổng thanh tra Nhà
      nước về tố cáo đối với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan
      thuộc Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
      trung ương và cấp tương đương khi phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết
      có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

      Điều 34

      Viện kiểm
      sát nhân dân, Toà án nhân dân các cấp có trách nhiệm giải quyết tố cáo về những
      việc thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.

      Mục 3: THỦ TỤC
      GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

      Điều 35

      Người tố
      cáo gửi đơn hoặc trực tiếp trình bày với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cơ
      quan này có trách nhiệm nhận đơn và tiếp đương sự. Nếu nội dung tố cáo không thuộc
      thẩm quyền giải quyết của mình, thì cơ quan đã tiếp nhận phải kịp thời chuyển đến
      cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trong trường hợp cấp thiết, phải báo ngay để
      cơ quan chức năng có biện pháp kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.

      Cơ quan tiếp nhận đơn, giải quyết
      tố cáo phải bảo đảm bí mật cho người tố cáo. Nghiêm cấm việc tiết lộ người tố
      cáo hoặc chuyển đơn tố cáo, bản sao đơn tố cáo, bản ghi lời tố cáo cho cơ quan,
      tổ chức hoặc cá nhân bị tố cáo.

      Điều 36

      1- Cơ
      quan tiếp nhận tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình phải thụ lý trong thời
      hạn mười ngày, kể từ ngày tiếp nhận.

      2- Thời hạn giải quyết tố cáo
      không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, trừ trường hợp pháp luật có
      quy định khác; đối với vụ, việc phức tạp, thì cấp trên trực tiếp có thể gia hạn,
      nhưng không quá sáu mươi ngày. Trong trường hợp phải tiến hành thanh tra, thì
      thời hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra.

      Điều 37

      Nếu có
      căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn
      mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không giải quyết, thì người tố cáo có quyền tố
      cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp.

      Chương 4:

      QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
      TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

      Điều 38

      Hội đồng
      bộ trưởng thống nhất quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm
      vi cả nước.

      Tổng thanh tra Nhà nước thực hiện
      quyền thanh tra Nhà nước đối với các cấp, các ngành trong việc thực hiện pháp luật
      về khiếu nại, tố cáo.

      Điều 39

      Bộ trưởng,
      Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng quản lý,
      hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc quyền trong việc giải quyết khiếu
      nại, tố cáo của công dân.

      Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
      quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi địa phương mình; hướng
      dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc quyền trong việc giải quyết khiếu nại,
      tố cáo.

      Chánh thanh tra các cấp, các
      ngành quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.

      Điều 40

      Hội đồng
      bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân định kỳ báo cáo tình hình giải quyết khiếu nại, tố
      cáo của công dân với Hội đồng Nhà nước và Hội đồng nhân dân cùng cấp, đồng thời
      thông báo với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

      Viện kiểm sát nhân dân các cấp
      kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan trong việc giải quyết khiếu nại,
      tố cáo của công dân.

      Điều 41

      Mặt trận
      Tố quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát việc giải quyết khiếu nại,
      tố cáo, tuyên truyền giáo dục nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật về khiếu
      nại, tố cáo.

      Điều 42

      Ban thanh
      tra nhân dân giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Uỷ ban nhân dân xã,
      phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình; phối hợp với cơ quan hữu
      quan trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

      Chương 5:

      KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
      PHẠM

      Điều 43

      Cơ quan, tổ
      chức, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được khen
      thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

      Người tố cáo có công trong việc
      ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tập thể, công dân thì được khen thưởng.

      Điều 44

      Người nào
      lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cản trở, trả
      thù người khiếu nại, tố cáo; bao che cho người bị khiếu nại, tố cáo, không chấp
      hành quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
      người nào kích động, cưỡng ép khiếu nại, tố cáo sai sự thật, lợi dụng quyền khiếu
      nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, làm mất trật tự, trị an gây thiệt hại cho
      cơ quan, tổ chức hoặc công dân hoặc vi phạm các quy định khác của Pháp lệnh này
      thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
      chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

      Chương 6:

      ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

      Điều 45

      Pháp lệnh
      này thay thế Pháp lệnh quy định việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của
      công dân ngày 27 tháng 11 năm 1981.

      Những quy định trước đây trái Pháp
      lệnh này đều bãi bỏ.

      Điều 46

      Pháp lệnh
      này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 1991.

      Điều 47

      Hội đồng
      bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

       

       

      Võ
      Chí Công

      (Đã
      ký)

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu53-LCT/HĐNN8
                                Loại văn bảnPháp lệnh
                                Cơ quanHội đồng Nhà nước
                                Ngày ban hành07/05/1991
                                Người kýVõ Chí Công
                                Ngày hiệu lực 01/08/1991
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 2201/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, nội dung, quy trình cung cấp dịch vụ và định mức kinh tế – kỹ thuật tổ chức cuộc thi, liên hoan nghệ thuật chuyên nghiệp, truyền thống, tiêu biểu, đặc thù sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
                                                      • Kế hoạch 683/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện công tác Dân vận chính quyền năm 2021 do tỉnh Lai Châu ban hành
                                                      • Quyết định 88/QĐ-BNN-PCTT năm 2021 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
                                                      • Công văn 5607/BXD-QLN năm 2020 hướng dẫn về bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Xây dựng ban hành
                                                      • Quyết định 663/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt bổ sung Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận, trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do tỉnh Kon Tum ban hành
                                                      • Quyết định 1007/QĐ-BTC năm 2020 về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp tại các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 9 Nghị định 152/2017/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
                                                      • Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2020 về Tiêu chuẩn văn hóa giai đoạn 2020-2025 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
                                                      • Quyết định 382/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an cấp huyện đưa ra tiếp nhận tại Trung tâm hành chính công cấp huyện, tỉnh Long An
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ