Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2020 – 2021

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    279042
    Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia
    Số hiệu86/2015/NĐ-CP
    Loại văn bảnNghị định
    Cơ quanChính phủ
    Ngày ban hành02/10/2015
    Người kýNguyễn Tấn Dũng
    Ngày hiệu lực 01/12/2015
    Tình trạng Hết hiệu lực

    CHÍNH PHỦ
    -------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Số: 86/2015/NĐ-CP

    Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2015

     

    NGHỊ ĐỊNH

    QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ THU, QUẢN LÝ HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP TỪ NĂM HỌC 2015 - 2016 ĐẾN NĂM HỌC 2020 - 2021

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

    Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

    Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

    Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

    Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

    Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021,

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Trẻ em học mầm non, học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh đang học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp.

    2. Các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học và Luật Giáo dục nghề nghiệp.

    Chương II

    QUY ĐỊNH HỌC PHÍ

    Điều 3. Nguyên tắc xác định học phí

    1. Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập: Mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng hàng năm.

    2. Đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập: Học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định của Chính phủ được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí đào tạo. Học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định của Chính phủ được xác định trên cơ sở tính toán có sự cân đối giữa hỗ trợ của Nhà nước và đóng góp của người học, thực hiện theo lộ trình giảm dần bao cấp của Nhà nước.

    3. Cơ sở giáo dục công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được thu học phí tương xứng để bù đắp chi phí đào tạo. Cơ sở giáo dục ngoài công lập tự quyết định mức thu học phí.

    4. Các cơ sở giáo dục phải công bố công khai mức học phí cho từng năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cho từng năm học cùng với dự kiến cho cả khóa học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.

    5. Trong quá trình áp dụng thực hiện Nghị định này, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh khung học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục dạy nghề theo hướng có lộ trình xác định tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.

    Điều 4. Khung học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông

    1. Khung học phí đối với các chương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non và giáo dục phổ thông công lập năm học 2015 - 2016 được quy định như sau:

    Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/học sinh

    Vùng

    Năm học 2015 - 2016

    1. Thành thị

    Từ 60 đến 300

    2. Nông thôn

    Từ 30 đến 120

    3. Miền núi

    Từ 8 đến 60

    2. Từ năm học 2016 - 2017 trở đi, học phí được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.

    3. Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức học phí cụ thể hàng năm phù hợp với thực tế của các vùng trên địa bàn của mình.

    4. Các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập chất lượng cao chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và thực hiện Quy chế công khai do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Việc miễn, giảm học phí đối với người học tại cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập chất lượng cao và cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngoài công lập thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí theo quy định áp dụng mức miễn, giảm theo mức học phí quy định đối với các chương trình giáo dục đại trà của các trường công lập trên cùng địa bàn.

    5. Các cơ sở giáo dục thường xuyên được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của các trường phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.

    Điều 5. Học phí đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp

    1. Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng theo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 (kể cả các cơ sở giáo dục đại học được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động) như sau:

    Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên

    Khối ngành, chuyên ngành đào tạo

    Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018

    Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020

    Năm học 2020-2021

    1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản

    1.750

    1.850

    2.050

    2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch

    2.050

    2.200

    2.400

    3. Y dược

    4.400

    4.600

    5.050

    2. Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng theo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 như sau:

    Khối ngành, chuyên ngành đào tạo

    Năm học 2015-2016

    Năm học 2016-2017

    Năm học 2017-2018

    Năm học 2018-2019

    Năm học 2019-2020

    Năm học 2020-2021

    1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản

    610

    670

    740

    810

    890

    980

    2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch

    720

    790

    870

    960

    1.060

    1.170

    3. Y dược

    880

    970

    1.070

    1.180

    1.300

    1.430

    3. Mức trần học phí đối với đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 được xác định bằng mức trần học phí quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này nhân (x) hệ số sau đây:

    Trình độ đào tạo

    Hệ số so với đại học

    1. Đào tạo thạc sĩ

    1,5

    2. Đào tạo tiến sĩ

    2,5

    4. Mức trần học phí đối với đào tạo cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục công lập:

    a) Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:

    Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên

    NHÓM NGÀNH, NGHỀ

    Năm học 2015-2016

    Năm học 2016-2017

    Năm học 2017-2018

    Năm học 2018-2019

    Năm học 2019-2020

    Năm học 2020-2021

    TC

    CĐ

    TC

    CĐ

    TC

    CĐ

    TC

    CĐ

    TC

    CĐ

    TC

    CĐ

    1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản

    430

    490

    470

    540

    520

    590

    570

    650

    620

    710

    690

    780

    2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch

    500

    580

    550

    630

    610

    700

    670

    770

    740

    850

    820

    940

    3. Y dược

    620

    700

    680

    780

    750

    860

    830

    940

    910

    1.040

    1.000

    1.140

    b) Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:

    Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên

    NHÓM NGÀNH, NGHỀ

    Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018

    Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020

    Năm học 2020-2021

    TC

    CĐ

    TC

    CĐ

    TC

    CĐ

    1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản

    1.225

    1.400

    1.295

    1.480

    1.435

    1.640

    2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch

    1.435

    1.640

    1.540

    1.760

    1.680

    1.920

    3. Y dược

    3.080

    3.520

    3.220

    3.680

    3.535

    4.040

    5. Học phí đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên và đào tạo kỹ năng được các cơ sở giáo dục chủ động tính toán và quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học và cơ sở giáo dục, bảo đảm tính công khai, minh bạch.

    6. Quy định thu học phí đối với các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp công lập: Căn cứ vào quy định chế độ học phí nêu trên tương ứng với từng năm học, đặc điểm tính chất đơn vị, yêu cầu phát triển ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo và điều kiện thực tiễn, Giám đốc các Đại học Quốc gia, Đại học vùng, Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc cấp Trung ương quản lý chủ động quy định chế độ thu học phí cụ thể đối với các đơn vị, chương trình đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện chế độ công khai, minh bạch cho toàn khóa học. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định về mức học phí cụ thể đối với các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của địa phương.

    7. Đối với các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp, việc quy định thu học phí do tổ chức kinh tế, doanh nghiệp chủ động xây dựng theo các nhóm ngành, chuyên ngành phù hợp trên cơ sở bù đắp chi phí đào tạo và báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp ở trung ương thông qua trước khi thực hiện. Riêng đối với các ngành, chuyên ngành đào tạo được ngân sách nhà nước hỗ trợ thì mức học phí phải áp dụng theo quy định như khung học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nêu tại Điều 5 Nghị định này. Học phí trong các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp phải được các cơ sở giáo dục công bố công khai cho từng năm học và dự kiến cả khóa học trước khi tuyển sinh. Ngân sách Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho người học thuộc diện được miễn, giảm học phí đang học tại các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước trực tiếp quản lý tính theo mức trần học phí tương ứng với các chương trình đào tạo đại trà của cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quy định tại Nghị định này.

    8. Học phí đào tạo đại học và giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo phương thức giáo dục thường xuyên áp dụng mức không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng cùng trình độ đào tạo, nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đào tạo theo chương trình đào tạo đại trà tại cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chưa thực hiện tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư. Học phí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác được áp dụng thu theo sự thỏa thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học. Không áp dụng chính sách miễn, giảm học phí đối với người học theo phương thức giáo dục thường xuyên và đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại các cơ sở giáo dục thường xuyên.

    9. Học phí đào tạo tính theo tín chỉ, mô-đun: Mức thu học phí của một tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức dưới đây:

    Học phí tín chỉ, mô-đun

    =

    Tổng học phí toàn khóa

    Tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa

    Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 học sinh, sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học.

    10. Học phí đối với chương trình đào tạo chất lượng cao:

    a) Học phí của chương trình đào tạo chất lượng cao (kể cả chương trình chuyển giao từ nước ngoài đối với giáo dục nghề nghiệp).

    Các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện chương trình chất lượng cao chủ động xây dựng mức học phí phù hợp cùng với hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để bảo đảm đủ trang trải chi phí đào tạo, trình cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương thông qua trước khi thực hiện và cơ sở giáo dục thực hiện việc công bố công khai trước khi tuyển sinh.

    b) Học phí đối với người nước ngoài học ở các cơ sở giáo dục Việt Nam do các cơ sở giáo dục tự quyết định.

    Chương III

    QUY ĐỊNH VỀ MIỄN GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP

    Điều 6. Đối tượng không phải đóng học phí

    Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: Học sinh tiểu học; Học sinh, sinh viên sư phạm; Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học.

    Điều 7. Đối tượng được miễn học phí

    1. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

    2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.

    3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

    Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

    4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

    5. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.

    6. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).

    7. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

    8. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

    9. Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

    10. Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh.

    11. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

    12. Sinh viên cao đẳng, đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

    13. Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.

    14. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương quy định.

    15. Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

    Điều 8. Đối tượng được giảm học phí

    1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:

    a) Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật công lập và ngoài công lập, gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;

    b) Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc, cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

    c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

    2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:

    a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;

    b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 9. Không thu học phí có thời hạn

    1. Khi xảy ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc vùng bị thiên tai.

    2. Nhà nước thực hiện cấp bù học phí trực tiếp cho các cơ sở giáo dục công lập và cấp bù học phí cho các đối tượng được hưởng chính sách không thu học phí học tại cơ sở giáo dục ngoài công lập khi xảy ra thiên tai theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo mức học phí của chương trình đại trà tại các trường công lập trên cùng địa bàn.

    Điều 10. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập

    1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.

    2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 11. Cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập

    1. Việc miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.

    2. Ngân sách nhà nước có trách nhiệm cấp bù trực tiếp học phí cho các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện việc miễn, giảm học phí đối với người học thuộc các đối tượng miễn, giảm quy định tại Nghị định này và đang học tại cơ sở giáo dục đó với mức thu học phí tương ứng với từng cấp học. Hàng năm việc cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện việc miễn, giảm phải được quyết toán đầy đủ, công khai, minh bạch.

    Mức cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học theo nhóm ngành, chuyên ngành, nghề của chương trình đại trà tại cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư bằng mức quy định tại Nghị định này.

    Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện các chương trình đào tạo chất lượng cao ưu tiên cấp học bổng cho người học để trang trải phần chênh lệch giữa mức hỗ trợ của Nhà nước với mức học phí của nhà trường.

    Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập theo mức học phí chương trình đại trà của các trường công lập trong vùng đối với giáo dục mầm non, phổ thông; theo mức học phí của chương trình đại trà tại cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư quy định tại Nghị định này tương ứng với các nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

    3. Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định này với mức 100.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác. Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.

    4. Trong trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Khoản 3, Điều 11 của Nghị định này với các văn bản quy phạm pháp luật khác đang thực hiện có mức hỗ trợ cao hơn, thì được hưởng theo mức hỗ trợ cao hơn quy định tại văn bản pháp luật khác.

    Điều 12. Kinh phí thực hiện

    Kinh phí thực hiện các chính sách quy định tại Điều 9, Điều 11 của Nghị định này được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ cho các địa phương khó khăn về ngân sách theo quy định.

    Chương IV

    QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ

    Điều 13. Thu học phí

    1. Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu học sinh, sinh viên tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục đại học, học phí được thu 10 tháng/năm. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu học phí theo tín chỉ, song tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả khóa học không được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theo năm học.

    2. Cơ sở giáo dục công lập có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp học phí vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để quản lý, sử dụng theo quy định như sau:

    a) Cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, được nộp toàn bộ số thu học phí vào ngân hàng thương mại để quản lý, sử dụng. Toàn bộ tiền lãi gửi ngân hàng thương mại được sử dụng để lập quỹ học bổng và hỗ trợ sinh viên;

    b) Cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, nộp toàn bộ số thu học phí của các ngành nghề được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo vào Kho bạc Nhà nước để quản lý và sử dụng; nộp toàn bộ tiền thu học phí của các ngành, nghề không được ngân sách nhà nước hỗ trợ vào ngân hàng thương mại để quản lý, sử dụng. Toàn bộ tiền lãi gửi ngân hàng thương mại được sử dụng để lập các quỹ hỗ trợ sinh viên.

    Điều 14. Sử dụng học phí

    1. Cơ sở giáo dục công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

    2. Cơ sở giáo dục ngoài công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

    Điều 15. Quản lý tiền học phí và chế độ báo cáo

    1. Cơ sở giáo dục công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Nghị định này. Cơ sở giáo dục ngoài công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để đăng ký hoạt động.

    2. Các cơ sở giáo dục thuộc mọi loại hình đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê học phí theo các quy định của pháp luật; thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền; và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp.

    3. Thu, chi học phí của cơ sở giáo dục công lập phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu, chi tài chính hàng năm của cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.

    Chương V

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 16. Hiệu lực thi hành Nghị định

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015.

    2. Nghị định này thay thế các Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 hết hiệu lực thi hành kể từ năm học 2015 - 2016.

    3. Bãi bỏ việc trợ cấp, miễn, giảm học phí cho các đối tượng quy định tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 33 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật quy định tại Khoản 2, Điều 2, Quyết định số 82/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật.

    Điều 17. Trách nhiệm thi hành Nghị định

    1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết tổ chức thực hiện Nghị định này. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc xác định các ngành, nghề đào tạo của giáo dục nghề nghiệp tương ứng với khung học phí quy định tại Khoản 4, Điều 5 Nghị định này.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

     


    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    -
    Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    -
    Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
    -
    HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
    -
    Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    -
    Văn phòng Tổng Bí thư;
    -
    Văn phòng Chủ tịch nước;
    -
    Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    -
    Văn phòng Quốc hội;
    -
    Tòa án nhân dân tối cao;
    -
    Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    -
    Kiểm toán Nhà nước;
    -
    Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    -
    Ngân hàng Chính sách Xã hội;
    -
    Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - U
    BTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    -
    Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    -
    VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    -
    Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

    TM. CHÍNH PHỦ
    THỦ
    TƯỚNG




    Nguyễn Tấn Dũng

     

    PHPWord

    THE GOVERNMENT
    -------

    SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
    Independence - Freedom - Happiness  
    ---------------

    No. 86/2015/ND-CP

    Hanoi, October 2, 2015

     

    DECREE

    ON MECHANISM FOR COLLECTION AND MANAGEMENT OF TUITION FEES APPLICABLE TO EDUCATIONAL INSTITUTIONS IN THE NATIONAL EDUCATION SYSTEM AND POLICIES ON TUITION FEE EXEMPTION AND REDUCTION AND FINANCIAL SUPPORT FROM ACADEMIC YEAR 2015 – 2016 TO 2020 – 2021

    Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

    Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2005; Law on amendments to the Law on Education dated November 25, 2009;

    Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012;

    Pursuant to the Law on vocational education dated November 27, 2014;

    Pursuant to the Law on Medical examination and treatment dated November 23, 2009;

    Pursuant to the Ordinance on People with meritorious services to the Resolution dated June 29, 2005; the Ordinance on amendments to the Ordinance on People with meritorious services to the Resolution dated July 16, 2012;

    At the request of the Minister of Education and Training and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs,

    The Government promulgates a Decree on mechanism for collection and management of tuition fees applicable to educational institutions in the national education system and policies on tuition fee exemption and reduction and financial support from the academic year 2015 – 2016 to 2020 – 2021,

    Chapter I

    GENERAL PROVISIONS

    Article 1. Scope

    The Decree deals with mechanism for collection and management of tuition fees applicable to educational institutions in the national education system and policies on tuition fee exemption and reduction and financial support from the academic year 2015 – 2016 to 2020 – 2021.

    Article 2. Regulated entities

    1. Children studying in pre-schools, students and postgraduate students studying in educational institutions in the national education system prescribed in the Law on Education, the Law on higher education, and Law on vocational education.

    2. Educational institutions in the national education system prescribed in the Law on Education, the Law on higher education, and Law on vocational education.

    Chapter II

    TUITION FEES

    Article 3. Rules for determining tuition fees

    1. For public preschool education and compulsory education: tuition fees must be suitable for economic conditions of every administrative division, actual affordability of the people, and growth of annual consumer price index.

    2. For public higher education and vocational education: educational institutions that exercise financial autonomy in terms of recurrent expenditures and investment as prescribed by the Government shall determine their tuition fees according to economic and technical norms or cost norms issued by competent authority and duration in which the training costs are fully covered. Public educational institutions that do not exercise financial autonomy in terms of recurrent expenditures and investment (hereinafter referred to as financial autonomy) as prescribed by the Government shall determine tuition fees according to the State’s grant and learners’ contribution according to the decline in State’s subsidies.

    3. Every public educational institution providing high-quality program is entitled to collect an amount of tuition fees sufficient to cover training costs. Every non-public educational institution is entitled to decide their tuition fees.

    4. The preschool education and compulsory education institutions shall announce their tuition fees in every academic year, higher education and vocational education institutions shall announce their tuition fees in every academic year and the entire course.

    5. During the implementation of this Decree, the Ministry of Education and Training shall cooperate with the authorities in adjustments to tuition fee brackets applicable to higher education institutions and vocational institutions according to the principles of accurate and sufficient determination of training costs as prescribed in Decree No. 16/2015/ND-CP dated February 14, 2015 of the Government on autonomy mechanism of public service agencies.

    Article 4. Tuition fee brackets of preschool education and compulsory education institutions

    1. Tuition schedule of mass education programs in public preschool education and compulsory education institutions in the academic year 2015 – 2016:

    Unit: VND 1,000/month/student

    Region

    Academic year 2015 - 2016

    1. Urban area

    From 60 to 300

    2. Rural area

    From 30 to 120

    3. Mountainous area

    From 8 to 60

    2. From 2016 – 2017 onwards, the tuition fees shall be adjusted according to annual average growth of consumer price index announced by the Ministry of Planning and Investment.

    3. Pursuant to Clause 1 and Clause 2 of this Article, People’s Councils of provinces shall prescribe annual specific tuition fees suitable for the conditions of their provinces.

    4. High-quality public preschool education institutions and compulsory education institutions shall decide their own tuition fees to cover training costs , submit them to People's Committees of provinces for approval, and implement Regulation on transparency  issued by the Ministry of Education and Training. The provision of tuition fee exemption and reduction for eligible learners in public and non-public high-quality preschools and compulsory education institutions shall comply with regulations on levels of tuition fee exemption and reduction applied to mass education program of public institutions in the same province.

    5. Continuing education institutions are entitled to charge tuition fees equivalent to tuition fees charged by public compulsory institutions at the same level in the same province.

    Article 5. Tuition schedule of higher education and vocational education

    1. The maximum tuition fees applicable to mass training programs at public higher education institutions that exercise financial autonomy according to every discipline from academic year 2015 – 2016 to academic year 2020 – 2021 (including higher education institutions whose projects for pilot implementation of operation innovation are approved by the Prime Minister):

    Unit: VND 1,000/month/student

    Discipline

    From 2015-2016 to 2017-2018

    From 2018-2019 to 2019-2020

    Academic year 2020 - 2021

    1. Social science, economics, law; agriculture, forestry, and aquaculture

    1,750

    1,850

    2,050

    2. Natural sciences; engineering and technology; physical education and sports, art; hotel and tourism

    2,050

    2,200

    2,400

    3. Medicine and pharmacy

    4,400

    4,600

    5,050

    2. The maximum tuition fees applicable to mass training programs at public higher education institutions that do not exercise financial autonomy according to every discipline from academic year 2015 – 2016 to academic year 2020 – 2021:

    Discipline

    Academic year 2015 - 2016

    Academic year 2016 - 2017

    Academic year 2017 - 2018

    Academic year 2018 - 2019

    Academic year 2019 - 2020

    Academic year 2020 - 2021

    1. Social science, economics, law; agriculture, forestry, and aquaculture

    610

    670

    740

    810

    890

    980

    2. Natural sciences; engineering and technology; physical education and sports, art; hotel and tourism

    720

    790

    870

    960

    1,060

    1,170

    3. Medicine and pharmacy

    880

    970

    1,070

    1,180

    1,300

    1,430

    3. The maximum tuition fees applicable to master or doctor training programs from academic year 2015 – 2016 to 2020 – 2021 equal (=) tuition fees prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article multiplied by (x) the following coefficient:

    Training level

    Coefficient in comparison with higher education

    1. Master

    1.5

    2. Doctor

    2.5

    4. The maximum tuition fees applicable to public colleges and vocational secondary schools:

    a) The maximum tuition fees applicable to mass training programs in public colleges and vocation secondary schools that do not exercise financial autonomy:

    Unit: VND 1,000/month/student

    DISCIPLINE

    Academic year 2015 - 2016

    Academic year 2015 - 2016

    Academic year 2016 - 2017

    Academic year 2016 - 2017

    Academic year 2017 - 2018

    Academic year 2017 - 2018

    Academic year 2018 - 2019

    Academic year 2018 - 2019

    Academic year 2019 - 2020

    Academic year 2019 - 2020

    Academic year 2020 - 2021

    Academic year 2020 - 2021

     

    Vocational secondary school

    College

    Vocational secondary school

    College

    Vocational secondary school

    College

    Vocational secondary school

    College

    Vocational secondary school

    College

    Vocational secondary school

    College

     

     

     

     

     

     

    1. Social science, economics, law; agriculture, forestry, and aquaculture

    430

    490

    470

    540

    520

    590

    570

    650

    620

    710

    690

    780

     

     

     

     

     

     

    2. Natural sciences; engineering and technology; physical education and sports, art; hotel and tourism

    500

    580

    550

    630

    610

    700

    670

    770

    740

    850

    820

    940

     

     

     

     

     

     

    3. Medicine and pharmacy

    620

    700

    680

    780

    750

    860

    830

    940

    910

    1.040

    1.000

    1.140

     

     

     

     

     

     

    b) The maximum tuition fees applicable to mass training programs in public colleges and vocational secondary schools that exercise financial autonomy:

    Unit: VND 1,000/month/student

    DISCIPLINE

    From 2015-2016 to 2017-2018

    From 2015-2016 to 2017-2018

    From 2018-2019 to 2019-2020

    From 2018-2019 to 2019-2020

    Academic year 2020 - 2021

    Academic year 2020 - 2021

     

    Vocational secondary school

    College

    Vocational secondary school

    College

    Vocational secondary school

    College

     

     

    1. Social science, economics, law; agriculture, forestry, and aquaculture

    1,225

    1,400

    1,295

    1,480

    1,435

    1,640

     

     

    2. Natural sciences; engineering and technology; physical education and sports, art; hotel and tourism

    1,435

    1,640

    1,540

    1,760

    1,680

    1,920

     

     

    3. Medicine and pharmacy

    3,080

    3,520

    3,220

    3,680

    3,535

    4,040

     

     

    5. Tuition fees applicable to training programs at elementary level, continuing program and skill training shall be determined and charged by the educational institutions according to the unanimous agreement between learners and the educational institutions and assurance of transparency.

    6. Regulations on collection of tuition fees charged by public higher education institutions and vocational institutions: According to the annual tuition policies, the characteristics of every institution, development requirements, training forms and actual conditions, Directors of national universities, universities, Principals and Heads of higher education institutions and vocational institutions affiliated to central government shall autonomously stipulate regulations on specific tuition collection applicable to units and training programs within their management competence according to the principles of transparency.  People's Committees of provinces shall request People’s Council of provinces to decide the specific tuition fees applicable to higher education institutions and vocational institutions under management of the provinces.

    7. With respect to higher education institutions and vocational institutions under direct monitoring of state-owned economic organizations or enterprises, those economic organizations and state-owned enterprises shall autonomously stipulate regulations on tuition collection suitable for every group of discipline or discipline and training cost compensation, and then they shall send reports to authorities in charge of higher education and vocational education institutions in the central government for approval. The tuition fees applicable to disciplines funded by government budget shall be charged according to the tuition brackets applicable to mass training programs of public vocational institutions and higher education institutions that have do not exercise financial autonomy prescribed in Article 5 of this Decree. The tuition fees charged by higher education institutions and vocational institutions under direct monitoring of state-owned economic organizations or enterprises shall be announced for every academic year and the entire course before enrollment. The government budget shall provide subsidies on tuition fees incurred by learners eligible for tuition fee exemption or reduction in higher education institutions and vocation institutions under direct monitoring of state-owned economic organizations and enterprises according to the maximum tuition fees equivalent to the mass training programs of public higher education institutions that do not exercise financial autonomy as prescribed in this Decree.

    8. The tuition fees of higher education and vocational education following continuing education method shall be charged not exceeding 150% of tuition fees of full-time training programs of the same training level, group of discipline, and discipline of the mass training programs at higher education institutions and vocational institutions that do not exercise financial autonomy. The tuition fees applicable to short-term training courses shall be charged according to the agreement between the educational institutions and learners. The tuition fee exemption and reduction shall not apply to learners studying in continuing education institutions in the form of continuing and short-term training courses.

    9. Tuition fees based on credits/modules: Tuition rate of a credit/module shall be determined according to total tuition fees of the entire course according to every discipline and the total number of credits/modules of the entire course as follows:

    Tuition of a credit/module

    =

    Total tuition fee of the entire course

     

     

    Total number of credits/modules of the entire course

    Total tuition fee of the course = tuition fee per one student/month x 10 (months) x number of academic years.

    10. Tuition fees applicable to high-quality training programs:

    a) The tuition fees of high-quality training programs (including transfer programs from foreign countries regarding vocational education).

    Public higher education institutions and vocational institutions providing high-quality programs shall unanimously decide their own tuition fees and subsidies from government budget to cover training costs, and then send reports to the authorities in charge of higher education and vocational education in the central government for approval and the institution shall announce it before enrollment.

    b) The tuition fees applicable to foreign learners in Vietnamese educational institutions shall be unanimously decided by the educational institutions.

    Chapter III

    TUITION FEE EXEMPTION AND REDUCTION AND FINANCIAL SUPPORT

    Article 6. Learners not liable to tuition fees

    Entities not liable to tuition fees in public educational institutions include: elementary students; pedagogy students; learners of particular disciplines satisfying requirements for socio-economic development, national defense and security as prescribed in the Law on higher education.

    Article 7. Learners eligible for tuition fee exemption

    1. The people with meritorious services to the Resolution and their family prescribed in the Ordinance on People with meritorious services to the Resolution No. 26/2005/PL-UBTVQH11 dated June 29, 2005, Ordinance No. 04/2012/UBTVQH13 dated July 16, 2012 on amendments to the Ordinance on People with meritorious services to the Resolution.

    2. The children studying in preschools and students who are disabled and encounter financial difficulties.

    3. The children studying in preschools and students under 16 years of age  prescribed in Clause 1 Article 5 of Decree No. 136/2013/ND-CP dated October 21, 2013 of the Government on  social protection beneficiaries.

    The learners aged between 16 and 22 who are subject to cases prescribed in Clause 1 Article 5 of Decree No. 136/2013/ND-CP dated October 21, 2013 of the Government on social protection beneficiaries and studying in compulsory schools, vocational schools, junior colleges, colleges, and university as the first degree.

    4. The students who are studying in preschools, compulsory schools and have parents living in poor households as prescribed by the Prime Minister.

    5. The students who are studying in preschools, compulsory schools and have parents who are non-commissioned officers and soldiers serving in a given term in People’s armed forces.

    6. The students who are granted direct admission (including students in vocational boarding schools with training duration of at least 3 months).

    7. The students of upper-secondary ethnic boarding schools, preparatory senior colleges, and preparatory faculties.

    8. The students being ethnics in poor households and near poor households prescribed by the Prime Minister who are studying in vocational institutions and higher education institutions.

    9. The students studying in Marxism - Leninism and Ho Chi Minh ’s Ideology.

    10. The students and postgraduate students studying in the following disciplines: Tuberculosis, Leprosy, Psychiatry, Forensic Examination, Forensic Psychiatric and Pathology.

    11. The students being ethnics in disadvantaged areas or severely disadvantaged areas as prescribed by competent authority.

    12. The students studying in colleges, universities and postgraduate students  in atomic energy field.

    13. The lower secondary school’s graduates who are moving to vocational secondary schools.

    14. The learners studying in vocational secondary schools or colleges in conformity with the social demand as mentioned in the list prescribed in the Head of vocational education authority in the central government despite of its low enrolment.

    15. The learners studying particular disciplines in conformity with requirements for socio-economic development and national defense and security as prescribed in the Law on vocational education.

    Article 8. Learners eligible for tuition fee reduction

    1. Learners eligible for 70% reduction of tuition fees include:

    a) The students studying in traditional art disciplines in public and non-public culture and art schools, including: Traditional theatre music performer, Hue traditional music performer, Southern amateur music and songs, traditional theatre actor, folk performing arts,  traditional singing (ca trù, bài chòi), traditional instrument performing;

    b) The students studying in traditional music (nhã nhạc, tuồng, chèo, cải lương), dance, circus;  heavy, harmful or dangerous disciplines of vocational education. The list of heavy, harmful and dangerous disciplines shall be prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

    c) The students being ethnics (other than extremely minor ethnics) in severely disadvantaged areas as prescribed by competent authority.

    2. Learners eligible for of 50% reduction of tuition fees include:

    a) The students having parents who are officials, workers or civil servants suffering occupational accidents or diseases and eligible for regular allowance receipt;

    b) The students who are studying in preschools, compulsory schools and have parents near poor households as prescribed by the Prime Minister.

    Article 9. Fixed-term tuition fee exemption

    1. Upon a disaster, depending on the level and scope of damage, the People’s Committee of the province shall consider granting exemption from tuition fees within a fixed term to students of preschools and compulsory schools in the area suffering the disaster.

    2. The State shall provide subsidies on tuition fees for public educational institutions and subsidies on tuition fees incurred by entities eligible for tuition fee exemption in the non-public educational institutions because of disaster as prescribed in Clause 1 of this Article according to the tuition fee levels of mass education in public educational institutions in the same administrative division.

    Article 10. Learners eligible for financial support

    1. The students studying in preschools or compulsory schools who are orphaned or disabled and encounter financial difficulties.

    2. The students who are studying in preschools or compulsory schools and have parents living in poor households as prescribed by the Prime Minister.

    Article 11. Mechanism for tuition fee exemption and reduction and financial support

    1. The tuition fee exemption and reduction shall be granted throughout the study period of time at the school, except for cases of changes to reasons for exemption or reduction in tuition fees.

    2. The government budget shall provide subsidies on tuition fees for public educational institutions to grant tuition fee exemption or reduction for eligible learners as prescribed in this Decree who are studying in those educational institutions with equivalent tuition fee levels.  Every year, the subsidies on tuition fees for public educational institutions in terms of tuition fee exemption and reduction shall be accounted sufficiently and transparently.

    The subsidies on tuition fees granted to vocational education institutions or higher education institutions applicable to mass training programs charged by public educational institutions that do not exercise financial autonomy according to every discipline or vocation shall be prescribed in this Decree.

    Vocational education institutions and higher education institutions that exercise financial autonomy, vocational education institutions and higher education institutions that provide high-quality training programs shall award scholarships to learners as a priority to cover the difference between the State’s financial support and the tuition fee of the institution.

    The State shall directly provide subsidies on tuition fees for learners eligible for tuition fee exemption and reduction who are studying in non-public preschools, compulsory schools according to the tuition fee brackets applicable to mass education programs of public schools, and who are studying in non-public vocational education and higher education institutions according to the tuition fee brackets applicable to mass education programs of public educational institutions that do not exercise financial autonomy in as prescribed in this Decree according to every group of disciplines, discipline and vocation.

    3. The State shall directly grant financial support equivalent to VND 100,000/student per month to learners prescribed in Article 10 of this Decree for purchase of books, notebooks, and other learning materials. Duration of receiving financial support shall base on actual learning duration provided that it does not exceed 9 months per one academic year.

    4. If a learner is eligible for both financial support prescribed in Clause 3 Article 11 of this Decree and another support prescribed in a legislative document with higher value, the latter support shall apply.

    Article 12. Budget

    The budget for policies prescribed in Article 9 and 11 of this Decree shall be allocated from annual government budget of Ministries, central and local authorities according to the current government budget decentralization. The central budget shall support local budget in financial difficulties as prescribed.

    Chapter IV

    COLLECTION AND USE OF TUITION FEES

    Article 13. Collection of tuition fees

    1. Tuition fees are collected monthly; termly or annually with the consent of the learners. With respect to preschool education institutions, continuing education institutions and short-terms courses, tuition fees shall be collected according to the actual number of learning months. With respect to compulsory education institutions, tuition fees shall be collected for 9 months per year. With respect to higher education institutions, tuition fees shall be collected for 10 months per year. With respect to an educational institution following credit system, it may collect tuition fees according to credits, provided that the tuition fee rate collected according to credits does not the academic year-based tuition fee rate.

    2. Each public educational institution shall collect and transfer tuition fees to a State Treasury or a commercial bank for management and use as follows:

    a) The public educational institution that exercises financial autonomy is entitled to transfer full amount of tuition fees to the commercial bank for management and use. Total interest on tuition fees deposited in the commercial bank shall be used to establish funds for scholarships and student aids;

    b) The public educational institution that does not exercise financial autonomy in is entitled to pay full amount of tuition fees relevant to disciplines funded by government budget to the State Treasury for management and use; and transfer full amount of tuition fees relevant to disciplines not funded by government budget to the commercial bank for management and use. Total interest on tuition fees deposited in the commercial bank shall be used to establish funds for scholarships and student aids.

    Article 14. Use of tuition fees

    1. Public educational institutions shall use tuition fees as prescribed by the Government in terms of financial autonomy of public service providers.

    2. Non-public educational institutions shall use tuition fees as prescribed by the Government in terms of private sector involvement incentives applicable to education, vocational education, health, culture, sports and environment.

    Article 15. Management of tuition fees and reporting

    1. Each public educational institution shall pay total amount of tuition fees to the State Treasury or the commercial bank as prescribed in Clause 2 Article 13 of this Decree. Each non-public educational institution shall pay total amount of tuition fees to the State Treasury or the commercial bank where it opens account.

    2. All types of educational institutions must do accounting and release statistics of tuition fees as prescribed; follow requirements of inspection of finance and education authorities; and take legal responsibility for the accuracy and truthfulness of provided information and materials.

    3. Receipts and expenditures on tuition fees of public educational institutions shall be included in the annual declaration of the educational institutions as prescribed.

    Chapter V

    IMPLEMENTATION

    Article 16. Effect

    1. This Decree comes into force from December 1, 2015.

    2. This Decree replaces Decree No. 49/2010/ND-CP dated May 14, 2010 of the Government on tuition fee exemption and reduction, financial support and mechanism for collection and use of tuition fees applicable to educational institutions in the national education system from 2010 – 2011 to 2014 – 2015 and Decree No. 74/2013/ND-CP dated July 15, 2013 of the Government on amendments to Decree No. 49/2010/ND-CP dated May 14, 2010 of the Government on tuition fee exemption and reduction, financial support and policies on collection and use of tuition fees applicable to educational institutions in the national education system from 2010 – 2011 to 2014 – 2015 shall be annulled from the academic 2015 – 2016.

    3. Learners prescribed in Point dd, Clause 3, Article 33 of the Government's Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 02, 2006 providing guidance on the Law on Education and preferential treatment for students studying in traditional arts and in culture and art institutions prescribed in Clause 2 Article 2 of Decision No. 82/2005/QD-TTg dated April 18, 2005 of the Prime Minister on preferential treatment for students studying in traditional arts and in culture and art institutions shall be no longer eligible for tuition fee exemption and reduction.

    Article 17. Implementation

    1. The Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall take charge and cooperate with relevant Ministries and agencies in implementation of this Decree. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall take charge and cooperate with the Minister of Education and Training in guidance on determination of disciplines of vocational education corresponding to tuition fee schedule prescribed in Clause 4 Article 5 of this Decree.

    2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committee of central-affiliated cities and provinces shall implement this Decree./.

     

     

    ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
    PRIME MINISTER




    Nguyen Tan Dung

     

     

    ---------------

    This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn bản liên quan

    Được hướng dẫn

    • Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
    • Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021

    Bị hủy bỏ

      Được bổ sung

        Đình chỉ

          Bị đình chỉ

            Bị đinh chỉ 1 phần

              Bị quy định hết hiệu lực

                Bị bãi bỏ

                  Được sửa đổi

                    Được đính chính

                      Bị thay thế

                        Được điều chỉnh

                          Được dẫn chiếu

                            Văn bản hiện tại
                            Số hiệu86/2015/NĐ-CP
                            Loại văn bảnNghị định
                            Cơ quanChính phủ
                            Ngày ban hành02/10/2015
                            Người kýNguyễn Tấn Dũng
                            Ngày hiệu lực 01/12/2015
                            Tình trạng Hết hiệu lực
                            Văn bản có liên quan

                            Hướng dẫn

                              Hủy bỏ

                                Bổ sung

                                • Nghị định 145/2018/NĐ-CP bổ sung Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021

                                Đình chỉ 1 phần

                                  Quy định hết hiệu lực

                                    Bãi bỏ

                                      Sửa đổi

                                      • Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp

                                      Đính chính

                                        Thay thế

                                          Điều chỉnh

                                            Dẫn chiếu

                                              Văn bản gốc PDF

                                              Tải xuống văn bản gốc định dạng PDF chất lượng cao

                                              Tải văn bản gốc
                                              Định dạng PDF, kích thước ~2-5MB
                                              Văn bản Tiếng Việt

                                              Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng Tiếng Việt

                                              Tải văn bản Tiếng Việt
                                              Định dạng DOCX, dễ chỉnh sửa
                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 15/02/2022)

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Các Khoản 1, 2, 3, 4 và 9 Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 15/02/2022)

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 15/02/2022)

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Bổ sung

                                              Điều này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 145/2018/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)

                                              Xem văn bản Bổ sung

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 15/02/2022)

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Dẫn chiếu

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Dẫn chiếu

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 15/02/2022)

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 15/02/2022)

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5, Điều 6 và Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 15/02/2022)

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 15/02/2022)

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 15/02/2022)

                                              Xem văn bản Hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Dẫn chiếu

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Sửa đổi

                                              Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 45 Nghị định 15/2019/NĐ-CP

                                              Xem văn bản Sửa đổi

                                              Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                              • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                 Tư vấn nhanh với Luật sư
                                              -
                                              CÙNG CHUYÊN MỤC
                                              • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                              • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                              • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                              • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành – Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành
                                              • Công văn 4769/TCHQ-GSQL năm 2021 về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
                                              • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 21:2025/BGTVT về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép
                                              • Công văn 12299/QLD-VP năm 2021 về tiếp nhận hồ sơ, công văn đăng ký thuốc do Cục Quản lý Dược ban hành
                                              • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
                                              • Thông báo 263/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc với các Bộ, ngành và các địa phương về triển khai khôi phục các đường bay nội địa phục vụ hành khách đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                              • Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                              • Công văn 3431/UBND-ĐT năm 2021 triển khai biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 khi mở lại một số đường bay thương mại về sân bay Quốc tế Nội Bài do thành phố Hà Nội ban hành
                                              • Công văn 3419/UBND-KGVX năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do thành phố Hà Nội ban hành
                                              BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                              • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
                                              • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
                                              • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
                                              • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
                                              • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
                                              • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
                                              • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
                                              • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
                                              • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
                                              • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
                                              • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
                                              • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                              LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                              • Tư vấn pháp luật
                                              • Tư vấn luật tại TPHCM
                                              • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                              • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                              • Tư vấn pháp luật qua Email
                                              • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                              • Tư vấn luật qua Facebook
                                              • Tư vấn luật ly hôn
                                              • Tư vấn luật giao thông
                                              • Tư vấn luật hành chính
                                              • Tư vấn pháp luật hình sự
                                              • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                              • Tư vấn pháp luật thuế
                                              • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                              • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                              • Tư vấn pháp luật lao động
                                              • Tư vấn pháp luật dân sự
                                              • Tư vấn pháp luật đất đai
                                              • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                              • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                              • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                              • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                              • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                              • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                              • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                              LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                              • Tư vấn pháp luật
                                              • Tư vấn luật tại TPHCM
                                              • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                              • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                              • Tư vấn pháp luật qua Email
                                              • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                              • Tư vấn luật qua Facebook
                                              • Tư vấn luật ly hôn
                                              • Tư vấn luật giao thông
                                              • Tư vấn luật hành chính
                                              • Tư vấn pháp luật hình sự
                                              • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                              • Tư vấn pháp luật thuế
                                              • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                              • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                              • Tư vấn pháp luật lao động
                                              • Tư vấn pháp luật dân sự
                                              • Tư vấn pháp luật đất đai
                                              • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                              • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                              • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                              • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                              • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                              • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                              • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                              Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                              Tìm kiếm

                                              Duong Gia Logo

                                              • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                 Tư vấn nhanh với Luật sư

                                              VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                              Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                               Điện thoại: 1900.6568

                                               Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                              VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                              Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                               Điện thoại: 1900.6568

                                               Email: danang@luatduonggia.vn

                                              VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                              Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                               Điện thoại: 1900.6568

                                                Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                              Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                              Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                              • Chatzalo Chat Zalo
                                              • Chat Facebook Chat Facebook
                                              • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                              • location Đặt câu hỏi
                                              • gọi ngay
                                                1900.6568
                                              • Chat Zalo
                                              Chỉ đường
                                              Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                              Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                              Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                              Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                              • Gọi ngay
                                              • Chỉ đường

                                                • HÀ NỘI
                                                • ĐÀ NẴNG
                                                • TP.HCM
                                              • Đặt câu hỏi
                                              • Trang chủ