Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    610699
    Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia
    Số hiệu71/2005/NĐ-CP
    Loại văn bảnNghị định
    Cơ quanChính phủ
    Ngày ban hành06/06/2005
    Người kýPhan Văn Khải
    Ngày hiệu lực 02/07/2005
    Tình trạng Hết hiệu lực

    CHÍNH PHỦ
    ********

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ********

    Số: 71/2005/NĐ-CP

    Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2005

     

    NGHỊ ĐỊNH

    CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 71/2005/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ 

    CHÍNH PHỦ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

    NGHỊ ĐỊNH:

    Chương 1:

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Nghị định này quy định về quản lý đầu tư xây dựng đối với các công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm (sau đây gọi là công trình đặc thù).

    2. Việc quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.

    Điều 2. Các loại công trình đặc thù

    1. Công trình bí mật nhà nước là công trình xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác thuộc danh mục bí mật nhà nước, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.

    2. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp là công trình phải được xây dựng và hoàn thành kịp thời, để phòng, chống thiên tai và địch họa, ngăn chặn và hạn chế thiệt hại, đáp ứng yêu cầu của lệnh khẩn cấp do người có thẩm quyền ban hành theo pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp và pháp luật khác có liên quan đến yêu cầu khẩn cấp.

    3. Công trình tạm bao gồm:

    a) Công trình tạm phục vụ thi công công trình chính là công trình của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trên mặt bằng công trường xây dựng, gồm: nhà văn phòng làm việc, nhà ở cho cán bộ công nhân viên tại công trường, kho tàng, nhà sản xuất tại chỗ phục vụ thi công xây dựng, các công trình dẫn dòng thi công, đường thi công, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác phục vụ hoạt động của công trường xây dựng;

    b) Công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng xây dựng.

    Điều 3. Hành vi bị nghiêm cấm

    Nghiêm cấm việc áp dụng cơ chế quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù đối với công trình không đủ điều kiện là công trình đặc thù được quy định tại Điều 2 Nghị định này. Người vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    Chương 2:

    CÔNG TRÌNH BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

    Điều 4. Quy hoạch xây dựng công trình bí mật nhà nước

    1. Chính phủ thống nhất quản lý và chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, địa phương, ngành gắn với việc xây dựng, bảo vệ công trình bí mật nhà nước.

    2. Quy hoạch xây dựng công trình quốc phòng và khu quân sự do Bộ Quốc phòng lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

    3. Quy hoạch xây dựng công trình an ninh và khu vực an ninh do Bộ Công an lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân.

    4. Các ngành có hình thành mạng lưới các công trình bí mật nhà nước thuộc ngành trong phạm vi cả nước và các địa phương (cấp tỉnh) có hình thành hệ thống các công trình bí mật nhà nước, cần lập quy hoạch xây dựng các công trình bí mật, phối hợp với Bộ Công an thẩm định độ mật trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để định hướng đầu tư và phát triển dự án theo kế hoạch. Trường hợp chỉ đầu tư các công trình riêng lẻ, không có tính hệ thống, mạng lưới thì không cần lập quy hoạch xây dựng các công trình bí mật nhà nước.

    Điều 5. Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước và xin phép đầu tư

    1. Căn cứ danh mục bí mật nhà nước được cấp có thẩm quyền ban hành, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, người có trách nhiệm hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tổ chức lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư dự án và quyết định người quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước.

    Đối với công trình bí mật nhà nước không thuộc các danh mục bí mật nhà nước đã được cấp có thẩm quyền ban hành thì phải có ý kiến thẩm định của Bộ Công an về độ mật trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư. Riêng đối với công trình bí mật quốc phòng thì thẩm quyền lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình và cho phép đầu tư được thực hiện theo phân cấp tại Pháp lệnh về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

    2. Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình ngoài các nội dung được quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình còn phải có các nội dung sau:

    a) Mức độ bí mật của công trình.

    b) Đề xuất người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện chức năng của chủ đầu tư và một số chức năng của cơ quan quản lý nhà nước được quy định tại Nghị định này.

    c) Cơ chế kiểm soát nhà nước theo yêu cầu bí mật của công trình.

    Điều 6. Lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước

    1. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước:

    a) Dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh được lập phù hợp với quy hoạch xây dựng quốc phòng, an ninh đã được duyệt.

    b) Dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực khác của các ngành và địa phương được lập phù hợp với quy hoạch xây dựng công trình bí mật (nếu có) hoặc quy hoạch xây dựng của ngành và địa phương. Trường hợp chưa có quy hoạch được duyệt phải giải trình rõ trong Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để được Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư.

    c) Dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước được mã hoá tên dự án và các thông tin phải giữ bí mật và được giải mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.

    2. Người được Thủ tướng Chính phủ giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật là chủ đầu tư, có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh dự án phù hợp với nội dung được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư, bao gồm cả thiết kế cơ sở công trình bí mật nhà nước. Trường hợp cần thiết được huy động tổ chức và cá nhân khác tham gia thực hiện một số công việc lập và thẩm định dự án, nhưng phải bảo đảm yêu cầu bảo mật nhà nước.

    Điều 7. Khảo sát, thiết kế xây dựng công trình

    1. Người được giao quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật căn cứ vào tính chất và quy mô công trình để quyết định số bước thiết kế công trình, tự tổ chức việc khảo sát, thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán xây dựng công trình.

    2. Hồ sơ khảo sát, thiết kế được đánh mã số trên báo cáo khảo sát và trên bản vẽ thiết kế.

    Điều 8. Yêu cầu đối với công trường xây dựng

    1. Tại công trường xây dựng công trình bí mật nhà nước không yêu cầu phải có biển báo như quy định đối với công trình xây dựng khác.

    2. Những người tham gia xây dựng công trình phải có nhân thân phù hợp với trách nhiệm công việc đảm nhận và chịu sự kiểm soát khi ra, vào công trường.

    3. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước phải xây dựng Quy chế để bảo vệ công trường theo chế độ bí mật trong suốt thời gian thi công xây dựng công trình.

    Điều 9. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

    1. Tuỳ theo tính chất, quy mô và mức độ mật của dự án, người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình thành lập Ban quản lý dự án đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định để quản lý thực hiện dự án.

    2. Người được giao quản lý, thực hiện dự án được chỉ định các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực và tín nhiệm để thực hiện các công việc liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật và phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình.

    3. Những nội dung về quản lý chất lượng xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Việc giám sát, nghiệm thu chất lượng xây dựng do người được giao quản lý tổ chức thực hiện, không tổ chức hội đồng nghiệm thu nhà nước.

    Trường hợp xảy ra sự cố trong quá trình thực hiện dự án thì người được giao quản lý phải trực tiếp giải quyết, xử lý hoặc báo cáo người có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này để xử lý. Trình tự giải quyết và hình thức xử lý sự cố công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

    4. Sau khi nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng, người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước có trách nhiệm:

    a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc hoàn thành công trình.

    b) Lưu trữ, quản lý, khai thác hồ sơ tài liệu dự án, công trình theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    c) Thực hiện vận hành, bảo hành, bảo trì theo quy định hiện hành và theo những nguyên tắc về bảo vệ công trình bí mật.

    5. Người được giao quản lý thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, người có thẩm quyền được quy định tại Nghị định này.

    6. Việc kiểm tra, thanh tra đối với công trình bí mật nhà nước được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 10. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình

    1. Việc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo những quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

    2. Trường hợp Nhà nước chưa có quy định về đơn giá đối với những công việc thuộc công trình đặc thù thì người được giao quản lý, thực hiện dự án được tổ chức xây dựng đơn giá trình Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý trực tiếp xem xét phê duyệt. Người phê duyệt đơn giá phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

    3. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

    Chương 3:

    CÔNG TRÌNH THEO LỆNH KHẨN CẤP

    Điều 11. Người có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp

    1. Người có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp là người có thẩm quyền ban bố tình trạng khẩn cấp, quyết định tình huống khẩn cấp, quyết định biện pháp khẩn cấp được quy định tại Pháp lệnh Tình trạng khẩn cấp, Pháp lệnh Đê điều, Pháp lệnh Phòng, chống lụt bão và các pháp luật khác có liên quan.

    2. Nội dung quyết định xây dựng công trình khẩn cấp gồm: xác định người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình khẩn cấp; nhiệm vụ xây dựng công trình; các yêu cầu đối với công trình; nguồn lực được huy động; nguyên tắc thanh toán và đền bù phù hợp với pháp luật về tình trạng khẩn cấp và tình huống khẩn cấp.

    Điều 12. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp

    1. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp là người đứng đầu cơ quan quản lý chuyên ngành phù hợp với công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.

    2. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình khẩn cấp được quyền quyết định toàn bộ các công việc trong hoạt động xây dựng để tổ chức thực hiện xây dựng công trình và phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình.

    Điều 13. Xây dựng công trình

    1. Khi xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp phải áp dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu, công trình được lắp ghép theo cấu kiện và mô đun được chế tạo sẵn hoặc vật liệu sẵn có. Trường hợp không có sẵn hoặc không thể áp dụng được thì cho phép vừa thiết kế vừa thi công.

    2. Địa điểm và đất đai để xây dựng công trình khẩn cấp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có yêu cầu khẩn cấp quyết định.

    3. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tổ chức thực hiện các hoạt động: thẩm định, phê duyệt thiết kế; giám sát thi công; nghiệm thu công trình; trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng công trình.

    4. Tuỳ theo tính chất, công năng và khả năng sử dụng mà công trình được đưa vào sử dụng ngay khi hoàn thành từng phần, từng hạng mục hay toàn bộ công trình. Công trình hoàn thành phải được chuyển giao cho bên quản lý sử dụng.

    5. Trường hợp công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp đồng thời là công trình bí mật nhà nước thì việc xây dựng công trình được quản lý, thực hiện theo quy định tại Chương này và đáp ứng các yêu cầu về bí mật theo quy định tại Chương II Nghị định này.

    Điều 14. Thực hiện các công việc sau thời hạn khẩn cấp

    Sau khi hết thời hạn khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình phải thực hiện các việc sau:

    1. Kiểm tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành công trình.

    2. Phục hồi hồ sơ hoàn công công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    3. Quyết toán công trình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

    4. Bàn giao công trình cho bên quản lý sử dụng công trình.

    5. Đề xuất phương án xử lý, tiếp tục xây dựng hoàn thiện công trình nhằm đảm bảo chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn xây dựng. Phương án xử lý hoàn thiện công trình phải trình người có thẩm quyền quyết định theo trình tự, thủ tục và nội dung được quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

    6. Người quản lý sử dụng công trình phải lập kế hoạch quản lý sử dụng công trình hoặc phá dỡ công trình hoàn trả lại mặt bằng nếu công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp không phù hợp với quy hoạch xây dựng. Trước khi phá dỡ công trình, người được giao quản lý sử dụng công trình phải báo cáo người có thẩm quyền về giải pháp, chi phí phá dỡ và giải pháp thu hồi vật liệu.

    Điều 15. Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình

    Việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính phù hợp với các nguồn vốn.

    Chương 4:

    CÔNG TRÌNH TẠM

    Mục 1: CÔNG TRÌNH TẠM PHỤC VỤ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CHÍNH

    Điều 16. Sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng

    1. Sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng là bản vẽ bố trí công trình chính, các hạng mục phụ trợ và các công trình tạm để phục vụ xây dựng công trình chính.

    2. Sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng do chủ đầu tư lập khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc do nhà thầu xây dựng lập nhưng phải được chủ đầu tư phê duyệt.

    Trường hợp sơ đồ tổng mặt bằng bao gồm cả phần nằm ngoài ranh giới khu đất của dự án được giao thì sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền của địa phương về quy hoạch xây dựng và đất đai chấp thuận bằng văn bản với các nội dung sau:

    - Chấp thuận sơ đồ mặt bằng công trường xây dựng.

    - Nguyên tắc giao đất và sử dụng đất tạm ngoài địa giới của dự án.

    - Các nguồn hạ tầng kỹ thuật được sử dụng cho công trường xây dựng.

    - Các yêu cầu về môi trường, an toàn, an ninh.

    3. Trong quá trình xây dựng nếu phát sinh công trình tạm nằm ngoài ranh giới khu đất của dự án đã được giao thì chủ đầu tư phải xin bổ sung yêu cầu về sử dụng đất tạm và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Trường hợp xây dựng công trình theo tuyến mà phần công trình tạm nằm rải rác dọc tuyến và ngoài địa giới dự án thì chỉ cần lập yêu cầu về sử dụng đất và xin phép tạm sử dụng đất với cơ quan có thẩm quyền địa phương có công trình đi qua mà không phải lập sơ đồ tổng mặt bằng công trường theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

    5. Các công trình tạm đã được thể hiện trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng hoặc trên khu đất đã được cơ quan có thẩm quyền thoả thuận tạm sử dụng đất thì được tiến hành xây dựng khi có thiết kế bản vẽ thi công mà không phải xin giấy phép xây dựng. Thiết kế công trình tạm phải bảo đảm an toàn bền vững, phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường phù hợp với công năng và thời hạn sử dụng công trình tạm.

    Điều 17. Công trình tạm của chủ đầu tư

    1. Công trình tạm của chủ đầu tư phải được xác định trong dự án đầu tư xây dựng công trình và phải lập thiết kế cơ sở theo quy định.

    2. Chi phí xây dựng và dỡ bỏ (nếu có) công trình tạm được tính vào chi phí trong tổng mức đầu tư của dự án theo quy định.

    Điều 18. Công trình tạm của nhà thầu

    1. Công trình tạm của nhà thầu do nhà thầu xác định theo giải pháp tổ chức và thực hiện thi công của mình trên công trường, phù hợp với sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng hoặc yêu cầu phục vụ xây dựng theo tuyến.

    2. Tuỳ theo thời hạn sử dụng, nhà thầu quyết định việc lựa chọn quy mô công trình cho phù hợp. Việc thiết kế được thực hiện một bước là thiết kế bản vẽ thi công.

    3. Chi phí xây dựng và dỡ bỏ (nếu có) công trình tạm được tính trong giá gói thầu xây dựng công trình chính.

    Mục 2: CÔNG TRÌNH TẠM KHÔNG PHÙ HỢP VỚI QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐƯỢC DUYỆT

    Điều 19. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm

    Khi xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng thì chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng tạm theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

    Điều 20. Yêu cầu đối với việc xây dựng công trình tạm

    1. Công trình xây dựng tạm chỉ được tồn tại có thời hạn theo thời hạn được ghi trong giấy phép xây dựng tạm. Khi hết thời hạn được tồn tại, chủ công trình phải tự dỡ bỏ. Trường hợp không tự giác dỡ bỏ, các cơ quan chức năng được phép cưỡng chế dỡ bỏ; chủ công trình phải chịu mọi chi phí cho việc thi hành cưỡng chế phá dỡ công trình.

    2. Tuỳ thuộc vào thời hạn được phép tồn tại của công trình, chủ đầu tư xác định quy mô xây dựng công trình cho phù hợp.

    3. Đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ thì không yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật để thẩm định và phê duyệt theo quy định.

    Chương 5:

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 21. Hiệu lực thi hành

    Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

    Điều 22. Tổ chức thực hiện

    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người đứng đầu các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thi hành Nghị định này.

     

     

    Phan Văn Khải

    (Đã ký)

     

    Nội dung đang được cập nhật.
    Văn bản gốc đang được cập nhật.
    Văn bản liên quan

    Được hướng dẫn

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại
                              Số hiệu71/2005/NĐ-CP
                              Loại văn bảnNghị định
                              Cơ quanChính phủ
                              Ngày ban hành06/06/2005
                              Người kýPhan Văn Khải
                              Ngày hiệu lực 02/07/2005
                              Tình trạng Hết hiệu lực
                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                              • Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

                              Hủy bỏ

                                Bổ sung

                                  Đình chỉ 1 phần

                                    Quy định hết hiệu lực

                                      Bãi bỏ

                                        Sửa đổi

                                          Đính chính

                                            Thay thế

                                              Điều chỉnh

                                                Dẫn chiếu

                                                  Văn bản gốc PDF

                                                  Đang xử lý

                                                  Văn bản Tiếng Việt

                                                  Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng Tiếng Việt

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt
                                                  Định dạng DOCX, dễ chỉnh sửa
                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công trình bí mật nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 86/2011/TT-BTC

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công trình bí mật nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 86/2011/TT-BTC

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công trình theo lệnh khẩn cấp được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 86/2011/TT-BTC

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công trình theo lệnh khẩn cấp được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 86/2011/TT-BTC

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công trình tạm được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 86/2011/TT-BTC

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công trình tạm được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 86/2011/TT-BTC

                                                  Xem văn bản Hướng dẫn

                                                  Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                    Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                  • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                     Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                  -
                                                  CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                  • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                  • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                  • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                  • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành – Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                  • Công văn 4769/TCHQ-GSQL năm 2021 về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                  • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 21:2025/BGTVT về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép
                                                  • Công văn 12299/QLD-VP năm 2021 về tiếp nhận hồ sơ, công văn đăng ký thuốc do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
                                                  • Thông báo 263/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc với các Bộ, ngành và các địa phương về triển khai khôi phục các đường bay nội địa phục vụ hành khách đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                  • Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                  • Công văn 3431/UBND-ĐT năm 2021 triển khai biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 khi mở lại một số đường bay thương mại về sân bay Quốc tế Nội Bài do thành phố Hà Nội ban hành
                                                  • Công văn 3419/UBND-KGVX năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do thành phố Hà Nội ban hành
                                                  BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                  • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
                                                  • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
                                                  • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
                                                  • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
                                                  • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
                                                  • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
                                                  • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
                                                  • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
                                                  • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
                                                  • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
                                                  • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
                                                  • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                  LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                  • Tư vấn pháp luật
                                                  • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                  • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                  • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                  • Tư vấn luật qua Facebook
                                                  • Tư vấn luật ly hôn
                                                  • Tư vấn luật giao thông
                                                  • Tư vấn luật hành chính
                                                  • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                  • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật thuế
                                                  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                  • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                  • Tư vấn pháp luật lao động
                                                  • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                  • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                  • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                  • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                  • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                  LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                  • Tư vấn pháp luật
                                                  • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                  • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                  • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                  • Tư vấn luật qua Facebook
                                                  • Tư vấn luật ly hôn
                                                  • Tư vấn luật giao thông
                                                  • Tư vấn luật hành chính
                                                  • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                  • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật thuế
                                                  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                  • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                  • Tư vấn pháp luật lao động
                                                  • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                  • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                  • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                  • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                  • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                  Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                  Tìm kiếm

                                                  Duong Gia Logo

                                                  • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                     Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                  Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                   Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                  Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                   Email: danang@luatduonggia.vn

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                  Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                    Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                  Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                  Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                  • Chatzalo Chat Zalo
                                                  • Chat Facebook Chat Facebook
                                                  • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                  • location Đặt câu hỏi
                                                  • gọi ngay
                                                    1900.6568
                                                  • Chat Zalo
                                                  Chỉ đường
                                                  Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                  Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                  Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                  Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                  • Gọi ngay
                                                  • Chỉ đường

                                                    • HÀ NỘI
                                                    • ĐÀ NẴNG
                                                    • TP.HCM
                                                  • Đặt câu hỏi
                                                  • Trang chủ