Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản

Nghị định 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994

  • 09/10/202009/10/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    09/10/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nghị định 61/CP của Chính phủ ban hành ngày 05 tháng 07 năm 1994 quy định về mua bán và kinh doanh nhà ở.

      NGHỊ ĐỊNH

      Về mua bán và kinh doanh nhà ở

      CHÍNH PHỦ

      Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

      Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;

      Căn cứ Pháp lệnh nhà ở ngày 26 tháng 3 năm 1991;

      Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Trưởng ban Ban Vật giá Chính phủ;

      CHƯƠNG I

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1.– Nhà ở quy định trong Nghị định này là nhà ở thuộc mọi hình thức sở hữu.

      Điều 2.– Mua bán và kinh doanh nhà ở qui định trong Nghị định này bao gồm các hình thức sau:

      1. Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê;

      2. Kinh doanh nhà ở;

      3. Mua bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.

      Điều 3.– Mua bán nhà ở là việc chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở từ bên bán sang bên mua thông qua hợp đồng được ký kết bằng văn bản giữa bên mua và bên bán theo đúng quy định của pháp luật. Bên bán phải là chủ hữu hợp pháp nhà ở và chủ sử dụng hợp pháp đất ở. Trong mọi trường hợp khác, bên bán phải có giấy uỷ quyền của chủ sở hữu hợp pháp nhà ở và chủ sử dụng hợp pháp đất ở đó được cơ quan Công chứng Nhà nước chứng thực.

      Điều 4.– Nhà nước quy định giá chuẩn tối thiểu nhà ở xây dựng mới, khung giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng, giá chuẩn tối thiểu cho thuê nhà ở để làm căn cứ quản lý các hoạt động mua bán và kinh doanh nhà ở.

      CHƯƠNG II

      BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ

      Điều 5.– Nhà nước thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê phần diện tích đang được thuê để người mua nhà ở có điều kiện cải thiện chỗ ở, trừ các loại nhà ở sau đây:

      1. Nhà ở thuộc khu vực quy hoạch xây dựng các công trình khác hoặc cải tạo thành nhà ở mới.

      2. Nhà chuyên dùng đang bố trí tạm làm nhà ở (khách sạn, nhà nghỉ, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, kho tàng và các loại nhà chuyên dùng khác);

      3. Biệt thự các loại có kế hoạch dùng làm công thự hoặc dùng vào các mục đích khác.

      hiep-dinh-tuong-tro-tu-phap-ve-van-de-dan-su-va-hinh-su-giua-CHXHCN-viet-nam-va-CHND-trung-hoa

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Điều 6.– Việc mua bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước là tự nguyện. Trong trường hợp bên thuê nhà không mua thì được tiếp tục thuê. Nếu các hộ đang ở trong các nhà ở quy định tại các Khoản 1, 2 và 3, Điều 5 của Nghị định này có nhu cầu mua thì được xét cho mua nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của Nghị định này, nhưng phải trả lại cho Nhà nước diện tích đang thuê ở.

      Điều 7.– Giá bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê gồm giá nhà ở khi chuyển quyền sử dụng.

      Giá nhà ở được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng:

      a) Giá trị còn lại của nhà ở được xác định căn cứ vào tỷ lệ còn lại của nhà so với giá nhà ở xây dựng mới do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định trên cơ sở giá chuẩn tối thiểu nhà ở xây dựng mới do Nhà nước quy định. Tỷ lệ này được xác định cho từng diện tích nhà bán cụ thể căn cứ vào thời hạn đã sử dụng và thực trạng của nhà đó.

      Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở.

      b) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng qui định như sau:

      Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số 1,2.

      Tầng 2 áp dụng hệ số 1,1.

      Tầng 3 áp dụng hệ số 1,0.

      Tầng 4 áp dụng hệ số 0,9.

      Tầng 5 áp dụng hệ số 0,8.

      Tầng 6 trở lên áp dụng hệ số 0,7.

      Giá đất khi chuyển quyền sử dụng do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh qui định căn cứ vào khung giá đất do Nhà nước qui định và căn cứ vào vị trí của đất ở và tầng nhà;

      a) Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng 1 hộ ở được tính 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng.

      b) Đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ được tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng và phân bổ cho các tầng theo hệ số qui định trong bảng sau đây:

      Nhà Hệ số các tầng
        Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3 Tầng 4 Tầng 5 Tầng 6 trở lên
      2 tầng

      3 tầng

      4 tầng

      5 tầng trở lên

      0,7

      0,7

      0,7

      0,7

      0,3

      0,2

      0,15

      0,15

      0,1

      0,1

      0,08

       

      0,05

      0,05

       

       

      0,02

       

       

      0,0

      Điều 8.

      Bên bán là Giám đốc Công ty kinh doanh nhà thuộc ngành nhà đất cấp tỉnh, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện (nơi chưa có Công ty kinh doanh nhà) hiện đang quản lý nhà ở đó.

      Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước hiện đang quản lý mà thuộc diện được bán thì phải lập phương án chuyển giao cho bên bán theo đúng thủ tục do pháp luật qui định.

      Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp thông qua đề án bán nhà trước khi thực hiện. Riêng đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, sau khi được Hội đồng Nhân dân thông qua, đề án phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

      Để giúp Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc bán nhà ở, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng bán nhà ở do 1 đồng chí lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và các Uỷ viên là các đại diện Sở Nhà đất, Sở Xây dựng, Kiến trúc sư trưởng (nếu có), Sở Tài chính – Vật giá, Sở Địa chính, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và bên bán nhà qui định tại Khoản 1 Điều này.

      Hội đồng bán nhà ở có trách nhiệm lập đề án bán nhà ở trong đó xác định khu vực nhà ở được bán, loại nhà ở được bán, kế hoạch bán; Xây dựng các bảng giá, xây dựng quy chế bán, tổ chức triển khai thực hiện việc bán nhà ở theo đề án được duyệt và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện lên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

      Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định thành lập các Hội đồng bán nhà ở tại các huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã không phải là tỉnh lỵ do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp đó làm Chủ tịch Hội đồng.

      Điều 9. Phương thức thanh toán tiền mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được qui định như sau:

      Thanh toán bằng tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

      Thời hạn thanh toán không quá 10 năm. Mức trả lần đầu khi ký kết hợp đồng không dưới 20% tổng số tiền phải trả, số tiền còn lại qui ra vàng 98% để làm căn cứ thanh toán các lần sau và mỗi năm tiếp theo phải trả không dưới 8% tổng số tiền phải trả.

      Nếu trả hết một lần ngay khi ký kết hợp đồng thì được giảm 10%, nếu trả trong thời hạn 1 năm thì dược giảm 2% giá bán;

      Trong trường hợp người mua nhà chưa trả hết tiền mà thời hạn ghi trong hợp đồng đã kết thúc hoặc không thanh toán theo qui định tại Khoản 2 Điều này, nếu không có lý do chính đáng thì bên bán có quyền đơn phương huỷ bỏ hợp đồng và hoàn trả cho người mua số tiền đã nhận sau khi khấu trừ một khoản tiền phạt bằng 5% giá trị hợp đồng. Người mua phải truy nộp toàn bộ số tiền thuê nhà chưa trả để được tiếp tục thuê nhà ở theo qui định của pháp luật;

      Trong trường hợp người mua nhà chưa trả hết tiền mà chuyển đi nơi khác thì người đó được tiếp tục trả tiền mua nhà để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Nếu người mua nhà chết thì những người trong diện thừa kế được tiếp tục trả tiền mua nhà để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

      Trong mọi trường hợp khác sẽ thực hiện theo qui định tại Khoản 3 Điều này.

      Đối với nhà ở khi xây dựng có một phần tiền góp của cá nhân, tập thể mà không có nguồn gốc từ vốn Ngân sách Nhà nước thì Hội đồng bán nhà ở căn cứ vào tỷ lệ số tiền đã góp so với giá trị quyết toán khi xây dựng công trình để tính số tiền bên mua phải tiếp tục trả theo giá bán qui định tại Điều 7 của Nghị định này.

      Điều 10. Người mua nhà sau khi trả hết tiền và hoàn tất thủ tục nộp lệ phí trước bạ thì được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Nếu bán lại thì Nhà nước sẽ điều tiết phần thu nhập do bán nhà và chuyển quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật.

      Điều 11. Tiền thu được từ việc bán nhà ở phải nộp vào Ngân sách Nhà nước để duy trì và phát triển quĩ nhà ở theo các dự án và kế hoạch do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp thông qua, trong đó ưu tiên cho các mục tiêu sau đây:

      Xây dựng nhà ở để cho thuê hoặc bán theo qui định của Nghị định này cho các đối tượng chưa có nhà ở hoặc nhà ở quá chật;

      Xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê đối với các hộ đang ở trong các nhà qui định tại các Khoản 1, 2 và 3, Điều 5 của Nghị định này;

      Xây dựng cơ sở hạ tầng các khu vực đã qui hoạch để xây dựng nhà ở;

      Cải tạo các khu nhà ở cấp IV thành nhà ở cao tầng để bán hoặc cho thuê;

      Cải thiện các khu nhà mà điều kiện ở quá thấp;

      Thực hiện chính sách xã hội về nhà ở.

      Dự toán chi phí cho việc thực hiện bán nhà ở do bên bán lập, thông qua Hội đồng bán nhà ở trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và được trích từ nguồn kinh phí do bán nhà ở.

      Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp và sử dụng tiền bán nhà ở theo đúng các qui định nói tại Điều này.

      CHƯƠNG III

      KINH DOANH NHÀ Ở

      Điều 12. Kinh doanh nhà ở nói tại Nghị định này là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi sau đây:

      Cho thuê nhà ở;

      Mua bán nhà ở;

      Nhận quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo qui hoạch xây dựng nhà ở để chuyển quyền sử dụng đất;

      Dịch vụ mua bán, cho thuê nhà ở.

      Điều 13. Các tổ chức trong nước, cá nhân là công dân Việt Nam định cư ở Việt Nam được phép kinh doanh nhà ở và phải thực hiện đầy đủ các qui định về thành lập, đăng ký kinh doanh và các qui định khác của pháp luật.

      Điều 14. Các tổ chức cá nhân kinh doanh nhà ở phải trả tiền sử dụng đất ở hoặc trả tiền thuê đất ở theo qui định của Luật Đất đai và sử dụng đất ở đúng mục đích, đúng qui hoạch và thực hiện đầy đủ các thủ tục về xây dựng cơ bản theo qui định của pháp luật.

      Điều 15. Giá kinh doanh nhà ở gồm: Giá bán; giá cho thuê; giá dịch vụ trong hoạt động mua bán, cho thuê, là giá thoả thuận giữa các bên ghi trong hợp đồng.

      Giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và giá cho thuê nhà ở đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam được thực hiện theo qui định của pháp luật.

      Điều 16. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh nhà ở phải tuân thủ các qui định về mua bán, cho thuê nhà ở qui định tại chương IV và chương V của Pháp lệnh Nhà ở, đồng thời phải thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác với Nhà nước theo qui định của pháp luật.

      CHƯƠNG IV

      MUA BÁN NHÀ Ở KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH

      Điều 17. Mua bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh là việc chuyển quyền sở hữu nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất ở từ bên bán sang bên mua thông qua hợp đồng được ký kết bằng văn bản, nếu bên bán nhà không còn nhu cầu sử dụng, bán nhà thừa kế, bán nhà được biếu tặng, còn bên mua có nhu cầu mua nhà để sử dụng.

      Điều 18. Các tổ chức trong nước, cá nhân là công dân Việt Nam, định cư ở Việt Nam được mua bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.

      Điều 19. Cá nhân là người nước ngoài định cư ở Việt Nam được mua 1 nhà ở của các doanh nghiệp Nhà nước chuyên kinh doanh nhà ở của Việt Nam để ở cho bản thân và các thành viên gia đình họ tại địa phương được phép định cư.

      Điều 20. Các bên mua bán nhà ở có trách nhiệm nộp thuế và lệ phí theo qui định của pháp luật.

      Giá để tính thuế là giá ghi trong hợp đồng, nhưng trong mọi trường hợp giá để tính thuế không được thấp hơn bảng giá do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh qui định.

      CHƯƠNG V

      QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ KINH DOANH NHÀ Ở

      Điều 21. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động mua bán và kinh doanh nhà ở trong phạm vi cả nước.

      Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý Nhà nước các hoạt động này tại địa phương mình.

      Điều 22. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khung giá các loại đất do Chính phủ ban hành và bảng giá chuẩn tối thiểu nhà ở xây dựng mới (phụ lục số 1 kèm theo Nghị định này), bảng giá chuẩn tối thiểu cho thuê nhà ở (phụ lục số 2 kèm theo Nghị định này) để ban hành các bảng giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng, bảng giá nhà ở xây dựng mới và bảng giá cho thuê nhà ở tại địa phương mình. Giá do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh ban hành trong mọi trường hợp không được vượt khung giá hoặc thấp hơn bảng giá chuẩn tối thiểu do Nhà nước ban hành. Giá do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh ban hành là căn cứ để quản lý hoạt động mua bán và kinh doanh nhà ở tại địa phương.

      Trong trường hợp giá thị trường biến động từ 20% trở lên so với khung giá hoặc giá chuẩn tối thiểu ban hành kèm theo Nghị định này thì Liên Bộ Xây dựng – Tài chính – Vật giá Chính phủ có trách nhiệm trình Chính phủ điều chỉnh các bảng giá này cho phù hợp.

      Điều 23. Nhà nước được quyền mua trước nhà ở nếu xét thấy cần thiết. Trong trường hợp này Nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên mua theo qui định của hợp đồng đã được ký kết trước đó.

      Điều 24. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn các khoản thu và thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước đối với các loại hoạt động mua bán và kinh doanh nhà ở.

      Điều 25. Các Bộ Xây dựng, Tài chính có trách nhiệm qui định về quản lý hoạt động dịch vụ mua bán, cho thuê nhà ở.

      CHƯƠNG VI

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 26. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các qui định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ. Mọi trường hợp vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật.

      Điều 27. Liên Bộ Xây dựng – Tài chính – Vật giá Chính phủ phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.

      Điều 28. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

      PHỤ LỤC SỐ 1

      BẢNG GIÁ CHUẨN TỐI THIỂU NHÀ Ở XÂY DỰNG MỚI

      (Ban hành kèm theo Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ)

      Đơn vị: 1000đ/m2 sử dụng

      Số TT Các khu vực Biệt thự (hạng) Nhà (cấp)
          I II II IV I II III IV
      1 thành phố Hà Nội 1.100 1.200 1.400 2.000 900 800 550 400
      2 Thàh phố Hồ Chí Minh 1.200 1.500 1.600 2.000 1000 900 550 400
      3 Đô thị Loại II 1.100 1.200 1.300 2.000 800 700 400 300
      4 Đồng bằng Bắc Bộ 900 1.100 1.200 2.000 800 700 400 300
      5 Đồng bằng Nam Bộ 1.100 1.200 1.300 2.000 1000 900 450 300
      6 Trung du 1.100 1.200 1.300 2.000 900 700 450 300
      7 Miền núi 1.100 1.300 1.500 2.000 1000 800 400 250

      PHỤ LỤC SỐ 2:

      BẢNG GIÁ CHUẨN TỐI THIỂU CHO THUÊ NHÀ Ở

      (Đối với người trong nước trong kinh doanh nhà ở)

      (Ban hành kèm theo Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ)

      Giá chuẩn:

      ĐV: đ/m2 sử dụng – tháng

      Biệt thự (hạng) Nhà ở (cấp)
      I II III IV I II III IV
      4.900 5.500 6.800 7.800 3.600 3.300 2.800 2.100

      4

      Hệ số điều chỉnh giá chuẩn: (1 +(ki )

      i = 1

      a) Hệ số cấp đô thị (K1)

      Cấp đô thị

      Hệ số

      I II III IV V
      Trị số K1 + 0,20 + 0,10 0,00 – 0,10 – 0,15

      b) Hệ số vị trí xét theo các khu vực (K2)

      Khu vực

      Hệ số

      Trung tâm Cận trung tâm Ven nội
      Trị số K2 0,00 – 0,10 – 0,20

      c) Hệ số tầng cao (K3)

      Tầng nhà

      Hệ số

      I II III IV V VI

      trở lên

      Trị số K3 + 0,25 + 0,05 0,00 – 0,10 – 0,20 – 0,3

      d) Hệ số điều kiện giao thông (K4)

      Điều kiện giao thông

      Hệ số

      Có đường xe thô sơ đến tận ngôi nhà Có đường ô-tô đến tận ngôi nhà
      Trị số K4 0,00 + 0,20

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP ngày 18/10/2018
      • Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ
      • Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14 ngày 14/06/2019 của Quốc hội
      • Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/09/2020 của Bộ Giáo dục và đào tạo
      • Nghị định 175/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ
      • Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ Công an
      • Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ
      • Nghị định 37/2022/NĐ-CP ngày 06/06/2022 của Chính phủ
      • Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ