Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Nghị định 32/2006/NĐ-CP về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    602479
    Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia
    Số hiệu32/2006/NĐ-CP
    Loại văn bảnNghị định
    Cơ quanChính phủ
    Ngày ban hành30/03/2006
    Người kýPhan Văn Khải
    Ngày hiệu lực 20/04/2006
    Tình trạng Hết hiệu lực

    CHÍNH PHỦ
    ******

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ********

    Số: 32/2006/NĐ-CP

    Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2006 

     

    NGHỊ ĐỊNH

    VỀ QUẢN LÝ THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM

    CHÍNH PHỦ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

    NGHỊ ĐỊNH:

    Chương 1:

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

    1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định về quản lý và Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ rừng Việt Nam.

    2. Đối tượng áp dụng: cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại Nghị định này.

    Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.  

    Điều 2. Phân nhóm thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm:

    1. Giải thích từ ngữ:

    Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm là loài thực vật, động vật có giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học và môi trường, số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng, thuộc danh mục các loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ quy định.

    2. Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được phân thành hai  nhóm (có danh mục kèm theo) như sau:

    a) Nhóm I: nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số luợng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ  tuyệt chủng cao.

    Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I được phân thành:

    Nhóm I A, gồm các loài thực vật rừng.

    Nhóm I B, gồm các loài động vật rừng.

    b) Nhóm II: hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số luợng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.

    Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II được phân thành:

    Nhóm II A, gồm các loài thực vật rừng.

    Nhóm II B, gồm các loài động vật rừng.

    Điều 3. Chính sách của Nhà nước về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm:

    1. Nhà nước đầu tư để quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm tại các khu rừng đặc dụng, các hoạt động cứu hộ đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị xử lý tịch thu.

    2. Hỗ trợ khắc phục thiệt hại do động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ tự nhiên gây ra cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở ngoài các khu rừng đặc dụng, các hộ gia đình, cá nhân đang cư trú  hợp pháp trong các khu rừng đặc dụng (được chính quyền cấp xã, nơi có rừng đặc dụng xác nhận) theo quy định của pháp luật.

    3. Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư quản lý, bảo vệ và phát triển thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

    Chương 2:

    QUẢN LÝ THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG  NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM

    Điều 4. Theo dõi diễn biến thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm:

    1. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện đánh giá tình trạng thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm tại địa phương; tổng hợp trên địa bàn cùng với việc thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng quy định tại Điều 32 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn việc nghiên cứu, đánh giá tình trạng thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; tổng hợp trong toàn quốc cùng với việc thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng quy định tại Điều 32 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.

    Điều 5. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm :

    1. Những khu rừng có thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phân bố tập trung thì được đưa vào xem xét thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật.

    Đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm sinh sống ở ngoài các khu rừng đặc dụng phải được bảo vệ theo quy định của Nghị định này và quy định hiện hành của pháp luật.

     2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, xây dựng công trình, điều tra, thăm dò, nghiên cứu, tham quan, du lịch và các hoạt động khác trong khu rừng có thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện các quy định tại Nghị định này và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật về bảo vệ môi trường.

     3. Nghiêm cấm những hành vi sau đây:

    a) Khai thác thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; săn, bắn, bẫy, bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trái quy định tại Nghị định này và quy định hiện hành của pháp luật.

    b) Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tàng trữ, xuất khẩu, nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trái với quy định tại Nghị định này và quy định hiện hành của pháp luật.

    Điều 6. Khai thác thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ :

    1. Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I:

    Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I chỉ được khai thác vì mục đích nghiên cứu khoa học (kể cả để tạo nguồn giống ban đầu phục vụ cho nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo), quan hệ hợp tác quốc tế.

     Việc khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I không được làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo tồn các loài đó trong tự nhiên và phải có phương án được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.

    2. Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II:

     a) Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II trong các khu rừng đặc dụng:

    - Chỉ được khai thác vì mục đích nghiên cứu khoa học (kể cả để tạo nguồn giống ban đầu phục vụ cho nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo), quan hệ hợp tác quốc tế.

    - Việc khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II trong các khu rừng đặc dụng không được làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo tồn  các loài đó và phải có phương án được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.

    b) Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II ngoài các khu rừng đặc dụng:

    - Thực vật rừng Nhóm II A ngoài các khu rừng đặc dụng chỉ được khai thác theo quy định tại Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.

    - Động vật rừng Nhóm II B ngoài các khu rừng đặc dụng chỉ được khai thác vì mục đích nghiên cứu khoa học (kể cả để tạo nguồn giống ban đầu phục vụ nuôi sinh sản), quan hệ hợp tác quốc tế.

    Việc khai thác động vật rừng Nhóm II B ngoài các khu rừng đặc dụng không được làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo tồn của các loài đó trong tự nhiên và phải có phương án được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đối với những khu rừng do các tổ chức trực thuộc Trung ương quản lý hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với những khu rừng do các tổ chức, cá nhân thuộc địa phương quản lý.

    3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thủ tục, trình tự để phê duyệt phương án khai thác thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ tự nhiên.

    Điều 7. Vận chuyển, cất giữ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ tự nhiên và sản phẩm của chúng:

    Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng được khai thác từ tự nhiên, khi vận chuyển, cất giữ phải theo các quy định sau:

    1. Có đầy đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc khai thác hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định này, các giấy tờ khác theo quy định hiện hành của pháp luật về xử lý tang vật vi phạm (đối với trường hợp thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng được xử lý tịch thu trong các vụ vi phạm hành chính hoặc vụ án hình sự).

    2. Khi vận chuyển động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng ra ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có Giấy phép vận chuyển đặc biệt do cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh cấp.

    3. Khi vận chuyển thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng phải thực hiện theo quy định của Nhà nước về kiểm tra, kiểm soát lâm sản. Riêng gỗ Nhóm I A và Nhóm II A khai thác từ rừng tự nhiên trong nước, ngoài các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này còn có dấu búa kiểm lâm theo quy định về quy chế quản lý búa kiểm lâm.

    Điều 8. Phát triển thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm:

     1. Hoạt động trồng cấy nhân tạo thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, trồng cấy nhân tạo, nuôi sinh sản các loài thực vật hoang dã, động vật hoang dã nguy cấp.

     2. Khai thác, vận chuyển, cất giữ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo và sản phẩm của chúng phải có giấy tờ chứng minh nguồn gốc theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh, nhập nội từ biển, trồng cấy nhân tạo, nuôi sinh sản các loài thực vật hoang dã, động vật hoang dã nguy cấp.

    Điều 9. Chế biến, kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng:

     1. Nghiêm cấm chế biến, kinh doanh thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I A, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I B và Nhóm II B từ tự nhiên và sản phẩm của chúng vì mục đích thương mại (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này).

    2. Được phép chế biến, kinh doanh vì mục đích thương mại đối với các đối tượng sau:

    - Các loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng có  nguồn gốc nuôi sinh sản; các loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II B là tang vật xử lý tịch thu theo quy định hiện hành của Nhà nước, không còn khả năng cứu hộ, thả lại môi trường. 

     - Thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I A là tang vật xử lý tịch thu theo quy định hiện hành của Nhà nước; thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II A từ tự nhiên, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc trồng cấy nhân tạo.

    Tổ chức, cá nhân chế biến kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm vì mục đích thương mại phải bảo đảm các quy định sau:

    a) Có đăng ký kinh doanh về chế biến, kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng và sản phẩm của chúng, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    b) Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng có nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Nghị định này.

    c) Mở sổ theo dõi nhập, xuất thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng theo quy định thống nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chịu sự giám sát, kiểm tra của cơ quan kiểm lâm theo quy định hiện hành của pháp luật.

    Điều 10. Xử lý vi phạm:

    1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định này thì căn cứ  tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính, cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành của pháp luật.

    2. Tang vật vi phạm, vật chứng là thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng được quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về tố tụng hình sự và quy định sau:

    a) Thực vật, động vật sống tạm giữ trong quá trình xử lý phải được chăm sóc, cứu hộ phù hợp và bảo đảm các điều kiện về an toàn.

    b) Thực vật, động vật sống tạm giữ được cơ quan kiểm dịch xác nhận là bị bệnh có nguy cơ gây thành dịch phải tiêu huỷ ngay theo các quy định hiện hành của pháp luật.

    Điều 11. Xử lý các trường hợp động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm xâm hại hoặc đe doạ tính mạng, tài sản của nhân dân:

    1. Trong mọi trường hợp động vật rừng đe doạ xâm hại tài sản hoặc tính mạng của nhân dân; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải áp dụng trước các biện pháp xua đuổi, không gây tổn thương đến động vật rừng.

     2. Trường hợp động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trực tiếp tấn công đe doạ đến tính mạng nhân dân ở ngoài các khu rừng đặc dụng, sau khi đã áp dụng các biện pháp xua đuổi nhưng không có hiệu quả thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét, quyết định cho phép được bẫy, bắn tự vệ để bảo vệ tính mạng nhân dân.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp chỉ đạo tổ chức việc bẫy, bắn động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm để tự vệ khi chúng trực tiếp tấn công đe doạ tính mạng nhân dân.

    Đối với những động vật đặc biệt quý hiếm như: Voi (Elephas maximus), Tê giác (Rhinoceros sondaicus), Hổ (Panthera tigris), Báo hoa mai (Panthera pardus), Báo gấm (Neofelis nebulosa), Gấu (Ursus (Helarctos) malayanus; Ursus (Selenarctos) thibetanus), Bò Tót (Bos gaurus), Bò xám (Bos sauveli), Bò rừng (Bos javanicus), Trâu rừng (Bubalus arnee), phải báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét; nếu không còn khả năng áp dụng được những biện pháp khác (xua đuổi, di chuyển đi vùng rừng khác…) để bảo vệ tính mạng nhân dân thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép áp dụng biện pháp bẫy, bắn tự vệ, sau khi đã có sự đồng ý của Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường.    

    Tổ chức được giao nhiệm vụ bẫy, bắn động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm để tự vệ khi chúng trực tiếp tấn công đe doạ tính mạnh nhân dân có trách nhiệm giữ nguyên hiện trường, lập biên bản để xử lý và báo cáo cấp trên trực tiếp trong thời gian không quá 5 ngày làm việc: 

    a) Nếu động vật rừng đã bẫy, bắn bị chết hoặc bị thương không thể cứu chữa được thì lập biên bản bàn giao cho cơ quan nghiên cứu khoa học xử lý làm tiêu bản để phục vụ đào tạo nghiên cứu hoặc tổ chức tiêu huỷ bảo đảm làm sạch môi trường.

    b) Nếu động vật rừng đã bẫy, bắn bị thương có thể cứu chữa thì chuyển cho cơ sở cứu hộ động vật rừng hoặc cơ quan kiểm lâm quản lý địa bàn để nuôi cứu hộ hồi phục, thả lại rừng.

    c) Nếu động vật rừng đã bẫy, bắt khoẻ mạnh thì tổ chức thả ngay lại rừng được quy hoạch là rừng đặc dụng (khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn quốc gia) phù hợp với môi trường sống của chúng.

    Mọi trường hợp bẫy, bắn động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không đúng quy định tại Điều này đều bị coi là vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.

    Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của chủ rừng:

    Chủ rừng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định hiện hành của pháp luật. Ngoài ra chủ rừng có các quyền và nghĩa vụ đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm như sau:

    1. Được khai thác các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

    2. Được nhà nước hỗ trợ, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp về đầu tư quản lý, bảo vệ và phát triển thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

    3. Xây dựng và thực hiện phương án quản lý, bảo vệ và phát triển thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên diện tích rừng, đất rừng được giao.

    4.Theo dõi và báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình trạng thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 32 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên diện tích rừng, đất rừng được Nhà nước giao, cho thuê.

    5. Xây dựng nội quy, lập bảng niêm yết bảo vệ đối với từng khu rừng có các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

    Chương 3:

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 13. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành:

    1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:

    a) Hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.

    b) Định kỳ hàng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

    Điều 14. Hiệu lực thi hành:

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

    2. Nghị định này thay thế Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định Danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ và Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật, động vật hoang dã quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định Danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ./.

     

     
    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
      cơ quan thuộc Chính phủ;
    - HĐND, UBND các tỉnh,
      thành phố trực thuộc Trung ương;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Toà án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - Học viện Hành chính quốc gia;
    - VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
       Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
       Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
       các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    - Lưu: Văn thư, NN (5b). A.

    TM. CHÍNH PHỦ
     THỦ TƯỚNG




    Phan Văn Khải

     

     

     

     

     

     

    PHPWord

    THE GOVERNMENT
     -------

    SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
    Independence - Freedom - Happiness
    ----------

    No. 32/2006/ND-CP

    Hanoi, March 30, 2006

     

    DECREE

    ON MANAGEMENT OF ENDANGERED, PRECIOUS AND RARE FOREST PLANTS AND ANIMALS

    THE GOVERNMENT

    Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
    Pursuant to the December 3, 2004 Law on Forest Protection and Development;
    At the proposal of the Agriculture and Rural Development Minister,

    DECREES:

    Chapter I

    GENERAL PROVISIONS

    Article 1. Scope of regulation and subjects of application

    1. Scope of regulation: This Decree provides for the management and the list of endangered, precious and rare forest plants and animals from Vietnam's forests.

    2. Subjects of application: State agencies, organizations, households and individuals at home, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals that conduct activities related to management of endangered, precious and rare forest plants and animals in the Vietnamese territory defined in this Decree.

    Where treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from those of this Decree, the provisions of such treaties shall apply.

    Article 2.- Grouping of endangered, precious and rare forest plants and animals:

    1. Interpretation of terms:

    Endangered, precious and rare forest plants and animals mean plant and animal species of special economic, scientific or environmental value, surviving in small populations in nature or in danger of extinction, and on the list of endangered, precious and rare forest plants and animals promulgated by the Government.

    2. Endangered, specious and rare forest plants and animals are divided into the following two groups (see the list enclosed herewith):

    a/ Group I, which consists of those strictly banned from exploitation and use for commercial purposes, including forest plants and animals of scientific or environmental value or high economic value, with very small populations in nature or in high danger of extinction.

    Forest plants and animals of group I are divided into:

    Group I A, which consists of forest plants.

    Group I B, which consists of forest animals.

    b/ Group II, which consists of those restricted from exploitation or use for commercial purposes, including forest plants and animals of scientific or environmental value or high economic value, with small populations in nature or in danger of extinction.

    Forest plants and animals of group II are divided into:

    Group II A, which consists of forest plants.

    Group II B, which consists of forest animals.

    Article 3.- The State's policies on management of endangered, precious and rare forest plants and animals

    1. The State invests in management and protection of endangered, precious and rare forest plants and animals in special-use forests, in salvage of confiscated endangered, precious and rare forest plants and animals.

    2. The State provides supports for remedying damage caused by endangered, precious and rare, wild forest animals to organizations located, households and individuals living outside special-use forests, households and individuals lawfully residing in special-use forests (as certified by administrations of communes where such special-use forests exist) according to the provisions of law.

    3. The State encourages, assists and assures legitimate rights and interests of organizations, households and individuals that invest in management, protection and development of endangered, precious and rare forest plants and animals.

    Chapter II

    MANAGEMENT OF ENDANGERED, PRECIOUS AND RARE FOREST PLANTS AND ANIMALS

    Article 4.- Monitoring of development of endangered, precious and rare forest plants and animals

    1. People's Committees of all levels shall have to direct and organize the assessment of the actual state of endangered, precious and rare forest plants and animals in their localities; sum up the assessment together with the forest statistics and inventory and monitoring of development of forest resources as specified in Article 32 of the 2004 Law on Forest Protection and Development and the Agriculture and Rural Development Ministry's guidance.

    2. The Agriculture and Rural Development Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Finance Ministry in, directing and guiding the study and assessment of the actual state of endangered, precious and rare forest plants and animals; summing up the assessment nationwide together with the forest statistics and inventory and monitoring of development of forest resources as specified in Article 32 of the 2004 Law on Forest Protection and Development.

    Article 5.- Protection of endangered, precious and rare forest plants and animals

    1. Forests where endangered, precious and rare forest plants and animals are densely distributed shall be considered for the establishment of special-use forests according to the provisions of law.

    Endangered, precious and rare forest plants and animals living outside special-use forests shall be protected according to the provisions of this Decree and current provisions of law.

    2. Organizations, households and individuals that carry out activities of production, construction of works, survey, exploration, research, sight-seeing, tourism and other activities in forests home to endangered, precious and rare forest plants and animals shall comply with the provisions of this Decree, law on forest protection and development and law on environmental protection.

    3. The following acts are prohibited:

    a/ Exploiting endangered, precious and rare forest plants; hunting, trapping, catching, caging and slaughtering endangered, precious and rare forest animals in contravention of the provisions of this Decree and current provisions of law.

    b/ Transporting, processing, advertising, trading in, using, storing, exporting or importing endangered, precious and rare forest plants and animals in contravention of the provisions of this Decree and current provisions of law.

    Article 6.- Exploitation of endangered, precious and rare forest plants and animals

    1. Exploitation of forest plants and animals of Group I:

    Forest plants and animals of Group I shall be exploited only for scientific purposes of research (including purpose of creation of prototype breed sources in service of artificial breeding and culture) and international cooperation.

    The exploitation of forest plants and animals of Group

    I must not adversely affect the conservation of such species in nature and must be performed under plans approved by the Agriculture and Rural Development Ministry.

    2. Exploitation of forest plants and animals of Group II:

    a/ Exploitation of forest plants and animals of Group

    II in special-use forests:

    - They shall be exploited only for purposes of scientific research (including creation of prototype breed sources in service of artificial breeding and culture) and international cooperation.

    - The exploitation of forest plants and animals of Group II in special-use forests must not adversely affect the conservation of such species and must be performed under plans approved by the Agriculture and Rural Development Ministry.

    b/ Exploitation of forest plants and animals of Group II outside special-use forests:

    - Forest plants of Group II A outside special-use forests may only be exploited according to the Regulation on exploitation of timber and other forest products promulgated by the Agriculture and Rural Development Ministry.

    - Forest animals of Group II B outside special-use forests may only be exploited for purposes of scientific research (including creation of prototype breed sources in service of breeding) and international cooperation.

    The exploitation of forest animals-of Group IIB outside special-use forests must not adversely affect the conservation of such species in nature and must be performed under plans approved by the Agriculture and Rural Development Ministry, for forests managed by centrally-run organizations, or approved by provincial-level People's Committees, for forests managed by local organizations or individuals.

    3. The Agriculture and Rural Development Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Natural Resources and Environment Ministry in, guiding the procedures and order for approving plans on exploitation of endangered, precious and rare forest plants and animals from nature.

    Article 7.-Transportation and storing of endangered, precious and rare forest plants and animals exploited from nature and products thereof

    Endangered, precious and rare forest plants and animals exploited from nature and products thereof from nature, when being transported or stored, must comply with the following regulations:

    1. There must be sufficient papers proving lawful exploitation origins according to the provisions of Article 6 of this Decree and other papers according to the current provisions of law on handling of material evidences employed in violations (for cases where endangered, precious and rare forest plants and animals and products thereof are confiscated in administrative or criminal cases).

    2. Transportation of endangered, precious and rare forest animals and products thereof out of provinces or centrally-run cities shall require special transportation permits granted by provincial-level forest ranger offices.

    3. Transportation of endangered, precious and rare forest plants and animals and products thereof must comply with the State's regulations on inspection and control of forest products. Particularly for timbers of Group IA and Group II A exploited from natural forests in the country, apart from the procedures specified in Clause 1 of this Article, forest ranger's hammer indentations made according to the regulations on management of forest ranger's hammers are required.

    Article 8.- Development of endangered, precious and rare forest plants and animals

    1. Artificial culture of endangered, precious and rare forest plants; breeding and rearing of endangered, precious and rare forest animals shall comply with the provisions of law on management of export, import, re-export, introduction from the sea, transit, artificial culture and breeding of endangered wild plant and wild animal species.

    2. The exploitation, transportation and storing of endangered, precious and rare forest plants and animals, which are artificially reared or cultured, and products thereof must be accompanied with documentary proofs of origin according to the provisions of law on export, import, re-export, transit, introduction from the sea, artificial culture and breeding of endangered wild plant and wild animal species.

    Article 9.- Processing and trading of endangered, precious and rare forest plants and animals and products thereof

    1. It is strictly prohibited to process or trade in endangered, precious and rare forest plants of group I A, and endangered, precious and rare forest animals of Group I B and Group II B exploited from nature and products thereof for commercial purposes (except for the cases specified in Clause 2 of this Article).

    2. It is permitted to process or trade in the following objects for commercial purposes:

    - Endangered, precious and rare forest animal species originating from artificial breeding and products thereof; endangered, precious and rare forest animal species of Group II B which are material evidences confiscated according to the State's current regulations as they can no longer be salvaged and released into the environment.

    - Endangered, precious and rare forest plants of Group I A which are material evidences confiscated according to the State's current regulations; endangered, precious and rare forest plants of Group II A exploited from nature and those originating from artificial culture.

    Organizations and individuals that process or trade in endangered, precious and rare forest plants and animals for commercial purposes must satisfy the following requirements:

    a/ They have business registrations for processing and/or trading of forest plants and animals and products thereof, granted by competent state agencies.

    b/ Endangered, precious and rare forest plants and animals and products thereof are of lawful origin according to the provisions of Articles 6, 7 and 8 of this Decree.

    c/ They open books for monitoring the actual receipt and delivery of endangered, precious and rare forest plants and animals and products thereof according to the Agricultural and Rural Development Ministry's regulations, and submit to the supervision and inspection by forest ranger offices according to current provisions of law.

    Article 10.- Handling of violations

    1. Organizations and individuals that commit acts of violating this Decree's provisions on management of endangered, precious and rare forest plants and animals shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively handled. Violating individuals may be examined for penal liability according to current provisions of law.

    2. Violations' material evidences and proofs being endangered, precious and rare forest plants and animals and products thereof shall be managed and handled according to the provisions of law on handling of administrative violations and law on criminal procedures and the following provisions:

    a/ Live plants and animals which are temporarily seized in the course of handling must be given proper care and salvage for their safety.

    b/ Live plants and animals which are temporarily seized and certified by quarantine offices to be affected with diseases which may spread into epidemics shall be immediately culled according to current provisions of law.

    Article 11.- Handling of cases where endangered, precious and rare forest animals harm or threaten to harm people's life and property

    1. In any cases where forest animals threaten to harm people's property or life; organizations, households or individuals should first apply measures to drive away such animals without harming them.

    2. Where endangered, precious and rare forest animals attack and threaten to harm the life of people outside special-use forests, and after all measures of driving away such animals have been applied but in vain, these cases should be reported in writing to presidents of People's Committees of districts, provincial towns or provincially-run cities (called district-level People's Committees for short) for consideration and decision on permission for trapping or hunting such animals for self-defense and protection of people's life.

    Presidents of district-level People's Committees shall personally direct the trapping and hunting of endangered, precious and rare forest animals for self-defense purpose when they attack and threaten to harm people's life.

    For particularly precious and rare animals such as elephant (Elephas maximus), rhinoceros (Rhinoceros sondaicus), tiger (Panthera tigris), leopard (Panthera pardus), nebulose leopard (Neofelis nebulosa), bear (Ursus (Helarctos) malayanus; Ursus (Selenarctos) thibetanus), gayal (Bos gaurus), gray gaur (Bos sauveli), Javanese gaur (Bosjavanicus), owre (Bubalus arnee), presidents of provincial-level People's Committees should be reported for consideration. Where it is impossible to apply other measures (driving away or moving them to other forests) to protect people's life, presidents of provincial-level People's Committees shall decide to permit the application of measures of trapping or hunting for self-defense after obtaining consent of the Agriculture and Rural Development Minister and the Natural Resources and Environment Ministry.

    Organizations assigned to trap or hunt endangered, precious and rare forest animals for self-defense when such animals attack and threaten to harm people's life shall be responsible for keeping intact the scenes and make written records for handling and reporting to immediate superior authorities within 5 working days.

    a/ Where trapped or hunted forest animals die or are incurably wounded, written records thereon shall be made for handover of such animals to scientific research institutions for use as specimens in service of training and research or for hygienic cull.

    b/ Where trapped or hunted forest animals are curably wounded, they shall be transferred to forest animal salvage establishments or local forest ranger offices for care until they recover and are released into forests.

    c/ Where trapped or hunted forest animals are in good health, they shall be promptly released into forests planned as special-use forests (nature conservation zones, national parks) where exist their habitats.

    All cases of trapping or hunting of endangered, precious and rare forest animals in contravention of the provisions of this Article shall be regarded as violating the State's regulations on management of endangered, precious and rare forest animals and handled according current provisions of law.

    Article 12.- Rights and obligations of forest owners

    Forest owners shall have the rights and obligations currently provided for by law. They shall also have the following rights and obligations toward endangered, precious and rare forest plants and animals:

    1. To exploit endangered, precious and rare forest plant and animal species according to the provisions of Article 6 of this Decree.

    2. To be supported and protected by the State regarding their legitimate rights for and interests from investment in management, protection and development of endangered, precious and rare forest plants and animals.

    3. To work out and realize plans on management, protection and development of endangered, precious and rare forest plants and animals on forest and forest land areas allocated to them.

    4. To monitor and report to competent state agencies on the actual state of endangered, precious and rare forest plants and animals according to the provisions of Points a and b, Clause 2, Article 32 of the Law on Forest Protection and Development on forest and forest land areas allocated or leased by the State.

    5. To issue internal protection rules, and post them up for every forest where endangered, precious and rare forest plants and animals exist.

    Chapter III

    IMPLEMENTATION PROVISIONS

    Article 13.- Responsibilities to guide and implement

    1. The Agriculture and Rural Development Ministry shall have the responsibilities:

    a/ To guide, organize and inspect the implementation of this Decree.

    b/ To annually report to the Government on the management of endangered, precious and rare forest plants and animals.

    2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decree.

    Article 14.- Implementation effect

    1. This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

    2. This Decree replaces the Council of Ministers' Decree No. 18/HDBT of January 17, 1992, promulgating the list of precious and rare forest plants and animals and the regime of management and protection thereof, and the Government's Decree No. 48/2002/ND-CP of April 22, 2002, amending and supplementing the list of precious and rare forest plants and animals and the regime of management and protection thereof, promulgated together with the Council of Ministers' No. 18/HDBT of January 17, 1992.

     

     

    ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
    PRIME MINISTER




    Phan Van Khai

     

    LIST

    OF ENDANGERED, PRECIOUS AND RARE FOREST PLANTS AND ANIMALS
    (Promulgated together with the Government's Decree No. 32/2006/ND-CP of March 30, 2006)

    GROUP I: Forest plants and animals banned from exploitation and use for commercial purposes IA. Forest plants

    Ordinal number

    Scientific names

     

    PINOPHYTA

    1

    Cupressus torulosa

    2

    Taiwania cryptomerioides

    3

    Xanthocyparis vietnamensis

    4

    Abies delavayi fansipanensis

    5

    Pinus kwangtungensis

    6

    Taxus wallichiana (T. baccata wallichiana)

    7

    Glyptostrobus pensilis

     

    MAGNOLIOPHYTA

     

    Magnoliopsida

    8

    Berberis julianae

    9

    Berberis wallichiana

    10

    Diospyros salletii

    11

    Dalbergia tonkinensis

    12

    Coptis chinesis

    13

    Coptis quinquesecta

     

    Liliopsida

    14

    Anoectochilus spp.

    15

    Paphiopedilum spp.

    I B. Forest animals

    Ordinal number

    Scientific names

     

    MAMMALIA

     

    Dermoptera

    1

    Cynocephalus variegatus

     

    Primates

    2

    Nycticebus bengalensis (N. coucang)

    3

    Nycticebus pygmaeus

    4

    Pygathrix cinerea

    5

    Pygathrix nemaeus

    6

    Pygathrix nigripes

    7

    Rhinopithecus avunculus

    8

    Trachypithecus barbei (T. phayrei)

    9

    Trachypithecus delacouri

    10

    Trachypithecus francoisi

    11

    Trachypithecus hatinhensis

    12

    Trachypithecus poliocephalus

    13

    Trachypithecus villosus (T cristatus)

    14

    Nomascus (Hylobates) concolor

    15

    Nomascus (Hylobates) gabriellae

    16

    Nomascus (Hylobates) leucogenys

    17

    Nomascus (Hylobates) nasutus

     

    Carnivora

    18

    Cuon alpinus

    19

    Ursus (Helarctos) malayanus

    20

    Ursus (Selenarctos) thibetanus

    21

    Lutra lutra

    22

    Lutra sumatrana

    23

    Lutrogale (Lutra) perspicillatra

    24

    Amblonyx (Aonyx) cinereus (A. cinerea)

    25

    Arctictis binturong

    26

    Catopuma (Felis) temminckii

    27

    Felis chaus

    28

    Pardofelis (Felis) marmorata

    29

    Prionailurus (Felis) bengalensis

    30

    Prionailurus (Felis) viverrina

    31

    Neofelis nebulosa

    32

    Panthera pardus

    33

    Panthera tigris

     

    Proboscidea

    34

    Elephas maximus

     

    Perissodactyla

    35

    Rhinoceros sondaicus

     

    Artiodactyla

    36

    Axis (Cervus) porcinus

    37

    Cervus eldii

    38

    Megamuntiacus vuquangensis

    39

    Muntiacus truongsonensis

    40

    Moschus berezovskii

    41

    Bos gaurus

    42

    Bosjavanicus

    43

    Bos sauveli

    44

    Bubalus arnee

    45

    Naemorhedus (Capricornis) sumatraensis

    46

    Pseudoryx nghetinhensis

     

    Lagomorpha

    47

    Nesolagus timinsi

     

    AVES

     

    Pelecaniformes

    48

    Leptoptilos javanicus

    49

    Pseudibis davisoni

    50

    Platalea minor

     

    Gruiformes

    51

    Grus antigone

     

    Galiformes

    52

    Polyplectron bicalcaratum

    53

    Polyplectron germaini

    54

    Rheinardia ocellata

    55

    Pavo muticus

    56

    Lophura diardi

    57

    Lophura edwardsi

    58

    Lophura hatinhensis

    59

    Lophura imperialis

    60

    Lophura nycthemera

     

    REPTILIA

     

    Squamata

    61

    Ophiophagus hannah

     

    Testudinata

    62

    Cuora trifasciata

    GROUP II: Forest plants and animals restricted from exploitation and use for commercial purposes II A. Forest plants

    Ordinal number

    Scientific names

     

    PINOPHYTA

    1

    Cephalotaxus mannii

    2

    Calocedrus macrolepis

    3

    Calocedrus rupestris

    4

    Fokienia hodginsii

    5

    Keteleeria evelyniana

    6

    Pinus dalatensis

    7

    Pinus krempfii

    8

    Taxus chinensis

    9

    Cunninghamia konishii

     

    Cycadopsida

    10

    Cycas spp.

     

    MAGNOLIOPHYTA

     

    Magnoliopsida

    11

    Panax bipinnatifidum

    12

    Panax stipuleanatus

    13

    Panax vietnamensis

    14

    Asarum spp.

    15

    Markhamia stipulata

    16

    Afzelia xylocarpa

    17

    Arythrophloeum fordii

    18

    Sindora siamensis

    19

    Sindora tonkinensis

    20

    Codonopsis javanica

    21

    Garcinia fagraeoides

    22

    Dalbergia cochinchinensis

    23

    Dalbergia oliveri (D. bariensis, D. mammosa)

    24

    Pterocarpus macrocarpus

    25

    Cinnamomum balansae

    26

    Cinnamomum glaucescens

    27

    Cinnamomum parthenoxylon

    28

    Coscinium fenestratum

    29

    Fibraurea tinctoria (F. chloroleuca)

    30

    Stephania spp.

    31

    Thalictrum foliolosum

    32

    Excentrodendron tonkinensis (Burretiodendron tonkinensis)

     

    Liliopsida

    33

    Disporopsis longifolia

    34

    Lilium brownii

    35

    Polygonatum kingianum

    36

    Dendrobium nobile

    37

    Nervilia spp.

    IIB. Forest animals

    Ordinal number

    Ordinal number

     

    Scientific names

     

     

    MAMMALIA

    Chiroptera

     

    1

    1

    Pteropus vampyrus

     Primates

     

    2

    2

    Macaca arctoides

     

    3

    3

    Macaca assamensis

     

    4

    4

    Macaca fascicularis

     

    5

    5

    Macaca leonina (M. nemestrina)

     

    6

    6

    Macaca mulatta

    Carnivora

     

    7

    7

    Vulpes vulpes

     

    8

    8

    Canis aureus

     

    9

    9

    Mustela kathiah

     

    10

    10

    Mustela nivalis

     

    11

    11

    Mustela strigidorsa

     

    12

    12

    Viverra megaspila

     

    13

    13

    Viverra zibetha

     

    14

    14

    Viverricula indica

     

    15

    15

    Prionodon pardicolor

     

    16

    16

    Chrotogale owstoni Artiodactyla

     

    17

    17

    Tragulus javanicus

     

    18

    18

    Tragulus napu

     Rodentia

     

    19

    19

    Hylopetes alboniger

     

    20

    20

    Hylopetes lepidus

     

    21

    21

    Hylopetes phayrei

     

    22

    22

    Hylopetes spadiceus

     

    23

    23

    Petaurista elegans

    Petaurista elegans

    24

    24

    Petaurista petaurista

    Petaurista petaurista

     

     

    Pholydota

    Pholydota

    25

    25

    Manisjavanica

    Manisjavanica

    26

    26

    Manis pentadactyla

    Manis pentadactyla

     

     

    AVES

    AVES

     

     

    Ciconiiformes

    Ciconiiformes

    27

    27

    Ciconia episcopus

    Ciconia episcopus

    28

    28

    Thaumabitis (Pseudibis) gigantea

    Thaumabitis (Pseudibis) gigantea

     

     

    Anseriformes

    Anseriformes

    29

    29

    Cairina scutulata

    Cairina scutulata

     

     

    Gruiformes

    Gruiformes

    30

    30

    Houbaropris bengalensis

    Houbaropris bengalensis

     

     

    Falconiformes

    Falconiformes

    31

    31

    Spilornis cheela

    Spilornis cheela

    32

    32

    Polihierax insignis

    Polihierax insignis

     

     

    Galiformes

    Galiformes

    33

    33

    Arborophila davidi

    Arborophila davidi

    34

    34

    Arborophila charltonii

    Arborophila charltonii

     

     

    Cuculiformes

    Cuculiformes

    35

    35

    Carpococcyx renauldi

    Carpococcyx renauldi

     

     

    Columbiformes

    Columbiformes

    36

    36

    Columba punicea

    Columba punicea

     

     

    Apodiformes

    Apodiformes

    37

    37

    Collocalia germaini

    Collocalia germaini

     

     

    Coraciiformes

    Coraciiformes

    38

    38

    Buceros bicornis

    Buceros bicornis

    39

    39

    Annorhinus tickelli

    Annorhinus tickelli

    40

    40

    Aceros nipalensis

    Aceros nipalensis

    41

    41

    Aceros undulatus

    Aceros undulatus

     

     

    Psittaformes

    Psittaformes

    42

    42

    Psittacula eupatria

    Psittacula eupatria

    43

    43

    Psittacula finschii

    Psittacula finschii

    44

    44

    Psittacula roseata

    Psittacula roseata

    45

    45

    Psittacula alexandri

    Psittacula alexandri

    46

    46

    Loriculus verlanis

    Loriculus verlanis

     

     

    Strigiformes

    Strigiformes

    47

    47

    Tyto alba

    Tyto alba

    48

    48

    Tyto capensis

    Tyto capensis

    49

    49

    Ketupa zeylonensis

    Ketupa zeylonensis

     

     

    Passeriformes

    Passeriformes

    50

    50

    Copsychus malabaricus

    Copsychus malabaricus

    51

    51

    Garrulax formosus

    Garrulax formosus

    52

    52

    Garrulax merulinus

    Garrulax merulinus

    53

    53

    Garrulax milleti

    Garrulax milleti

    54

    54

    Garrulax vassal/'

    Garrulax vassal/'

    55

    55

    Garrulax yersini

    Garrulax yersini

    56

    56

    Gracula religiosa

    Gracula religiosa

     

     

    REPTILIA

    REPTILIA

     

     

    Squamata

    Squamata

    57

    57

    Varanus bengalensis (V. nebulosa)

    Varanus bengalensis (V. nebulosa)

    58

    58

    Varanus salvator

    Varanus salvator

    59

    59

    Python curtus

    Python curtus

    60

    60

    Python molurus

    Python molurus

    61

    61

    Python reticulatus

    Python reticulatus

    62

    62

    Elaphe radiata

    Elaphe radiata

    63

    63

    Ptyas mucosus

    Ptyas mucosus

    64

    64

    Bungarus candidus

    Bungarus candidus

    65

    65

    Bungarus flaviceps

    Bungarus flaviceps

    66

    66

    Bungarus multicinctus

    Bungarus multicinctus

    67

    67

    Bungarus fasciatus

    Bungarus fasciatus

    68

    68

    Naja naja

    Naja naja

     

     

    Testudinata

    Testudinata

    69

    69

    Platysternum megacephalum

    Platysternum megacephalum

    70

    70

    Heosemys grandis

    Heosemys grandis

    71

    71

    Hieremys annandalii

    Hieremys annandalii

    72

    72

    Mauremys annamensis

    Mauremys annamensis

    73

    73

    Indotestudo elongata

    Indotestudo elongata

    74

    74

    Manouria impressa

    Manouria impressa

     

     

    Crocodylia

    Crocodylia

    75

    75

    Crocodylus porosus

    Crocodylus porosus

    76

    76

    Crocodylus siamensis

    Crocodylus siamensis

     

     

    AMPHIBIAN

    AMPHIBIAN

     

     

    Caudata

    Caudata

    77

    77

    Paramesotriton deloustali

    Paramesotriton deloustali

     

     

    INSECTA

    INSECTA

     

     

    Coleoptera

    Coleoptera

    78

    78

    Dorcus curvidens

    Dorcus curvidens

    79

    79

    Dorcus grandis

    Dorcus grandis

    80

    80

    Dorcus antaneus

    Dorcus antaneus

    81

    81

    Eurytrachelteulus titanneus

    Eurytrachelteulus titanneus

    82

    82

    Cheriotonus battareli

    Cheriotonus battareli

    83

    Cheriotonus iansoni

    Cheriotonus iansoni

    Cheriotonus iansoni

    84

    Eupacrus gravilicornis

    Eupacrus gravilicornis

    Eupacrus gravilicornis

     

    Lepidoptera

    Lepidoptera

    Lepidoptera

    85

    Teinopalpus aureus

    Teinopalpus aureus

    Teinopalpus aureus

    86

    Teinopalpus imperalis

    Teinopalpus imperalis

    Teinopalpus imperalis

    87

    Troides helena ceberus

    Troides helena ceberus

    Troides helena ceberus

    88

    Zeuxidia masoni

    Zeuxidia masoni

    Zeuxidia masoni

    89

    Phyllium succiforlium

    Phyllium succiforlium

    Phyllium succiforlium

     

     

     

     

     

     

     

    ---------------

    This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn bản gốc đang được cập nhật.
    Văn bản liên quan

    Được hướng dẫn

    • Nghị định 32/2006/NĐ-CP về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm

    Bị hủy bỏ

      Được bổ sung

        Đình chỉ

          Bị đình chỉ

            Bị đinh chỉ 1 phần

              Bị quy định hết hiệu lực

                Bị bãi bỏ

                  Được sửa đổi

                    Được đính chính

                      Bị thay thế

                        Được điều chỉnh

                          Được dẫn chiếu

                            Văn bản hiện tại
                            Số hiệu32/2006/NĐ-CP
                            Loại văn bảnNghị định
                            Cơ quanChính phủ
                            Ngày ban hành30/03/2006
                            Người kýPhan Văn Khải
                            Ngày hiệu lực 20/04/2006
                            Tình trạng Hết hiệu lực
                            Văn bản có liên quan

                            Hướng dẫn

                              Hủy bỏ

                                Bổ sung

                                  Đình chỉ 1 phần

                                    Quy định hết hiệu lực

                                      Bãi bỏ

                                        Sửa đổi

                                          Đính chính

                                            Thay thế

                                              Điều chỉnh

                                                Dẫn chiếu

                                                  Văn bản gốc PDF

                                                  Đang xử lý

                                                  Văn bản Tiếng Việt

                                                  Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng Tiếng Việt

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt
                                                  Định dạng DOCX, dễ chỉnh sửa
                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                    Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                  • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                     Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                  -
                                                  CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                  • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                  • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                  • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                  • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành – Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                  • Công văn 4769/TCHQ-GSQL năm 2021 về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                  • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 21:2025/BGTVT về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép
                                                  • Công văn 12299/QLD-VP năm 2021 về tiếp nhận hồ sơ, công văn đăng ký thuốc do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
                                                  • Thông báo 263/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc với các Bộ, ngành và các địa phương về triển khai khôi phục các đường bay nội địa phục vụ hành khách đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                  • Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                  • Công văn 3431/UBND-ĐT năm 2021 triển khai biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 khi mở lại một số đường bay thương mại về sân bay Quốc tế Nội Bài do thành phố Hà Nội ban hành
                                                  • Công văn 3419/UBND-KGVX năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do thành phố Hà Nội ban hành
                                                  BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                  • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
                                                  • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
                                                  • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
                                                  • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
                                                  • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
                                                  • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
                                                  • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
                                                  • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
                                                  • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
                                                  • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
                                                  • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
                                                  • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                  LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                  • Tư vấn pháp luật
                                                  • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                  • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                  • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                  • Tư vấn luật qua Facebook
                                                  • Tư vấn luật ly hôn
                                                  • Tư vấn luật giao thông
                                                  • Tư vấn luật hành chính
                                                  • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                  • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật thuế
                                                  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                  • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                  • Tư vấn pháp luật lao động
                                                  • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                  • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                  • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                  • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                  • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                  LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                  • Tư vấn pháp luật
                                                  • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                  • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                  • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                  • Tư vấn luật qua Facebook
                                                  • Tư vấn luật ly hôn
                                                  • Tư vấn luật giao thông
                                                  • Tư vấn luật hành chính
                                                  • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                  • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật thuế
                                                  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                  • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                  • Tư vấn pháp luật lao động
                                                  • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                  • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                  • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                  • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                  • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                  Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                  Tìm kiếm

                                                  Duong Gia Logo

                                                  • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                     Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                  Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                   Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                  Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                   Email: danang@luatduonggia.vn

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                  Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                    Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                  Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                  Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                  • Chatzalo Chat Zalo
                                                  • Chat Facebook Chat Facebook
                                                  • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                  • location Đặt câu hỏi
                                                  • gọi ngay
                                                    1900.6568
                                                  • Chat Zalo
                                                  Chỉ đường
                                                  Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                  Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                  Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                  Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                  • Gọi ngay
                                                  • Chỉ đường

                                                    • HÀ NỘI
                                                    • ĐÀ NẴNG
                                                    • TP.HCM
                                                  • Đặt câu hỏi
                                                  • Trang chủ