Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Nghị định 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    343991
    Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia
    Số hiệu26/2013/NĐ-CP
    Loại văn bảnNghị định
    Cơ quanChính phủ
    Ngày ban hành29/03/2013
    Người kýNguyễn Tấn Dũng
    Ngày hiệu lực 15/05/2013
    Tình trạng Còn hiệu lực

    CHÍNH PHỦ
    --------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------

    Số: 26/2013/NĐ-CP

    Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2013

     

    NGHỊ ĐỊNH

    VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH XÂY DỰNG

    Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

    Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

    Căn cứ Luật nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

    Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006;

    Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

    Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

    Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng,

    Chương 1.

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng, thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra ngành Xây dựng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra ngành Xây dựng.

    Điều 2. Đối tượng thanh tra

    1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và của Sở Xây dựng theo ủy quyền hoặc phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành quy định của pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng.

    Chương 2.

    TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC NGÀNH XÂY DỰNG

    Điều 3. Cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng

    1. Thanh tra Bộ Xây dựng.

    2. Thanh tra Sở Xây dựng.

    Thanh tra Bộ Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng có con dấu và tài khoản riêng.

    Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Xây dựng

    1. Thanh tra Bộ Xây dựng có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên, công chức, được tổ chức thành các phòng nghiệp vụ.

    2. Chánh Thanh tra do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

    Phó Chánh Thanh tra do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra.

    Các phòng nghiệp vụ do Bộ trưởng quyết định thành lập.

    Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Xây dựng

    Thanh tra Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 18 Luật thanh tra, Điều 7 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

    1. Khảo sát, thu thập thông tin làm cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng ban hành; định hướng Thanh tra Sở Xây dựng xây dựng kế hoạch thanh tra.

    2. Thực hiện thanh tra chuyên ngành theo nội dung quy định tại Điều 11 của Nghị định này.

    3. Yêu cầu Thanh tra Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

    4. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về thanh tra cho công chức, thanh tra viên làm công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng.

    5. Chủ trì hoặc tham gia các đoàn thanh tra liên ngành do Bộ, ngành, địa phương thành lập.

    6. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra Sở Xây dựng.

    7. Thường trực công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.

    8. Tổng kết pháp luật về thanh tra, pháp luật về xây dựng, báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện.

    Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng

    Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 19 Luật thanh tra, Điều 8 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

    1. Quyết định thành lập các đoàn thanh tra theo kế hoạch thanh tra được Bộ trưởng phê duyệt.

    2. Quyết định thanh tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Bộ trưởng giao.

    3. Trình Bộ trưởng ra quyết định thành lập đoàn thanh tra hành chính liên ngành theo kế hoạch thanh tra được duyệt hoặc đột xuất đối với vụ việc đặc biệt phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành; quyết định thành lập đoàn thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch thanh tra được duyệt hoặc đột xuất đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành.

    4. Yêu cầu Chánh Thanh tra Sở Xây dựng báo cáo về công tác thanh tra chuyên ngành định kỳ hoặc đột xuất.

    5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

    6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.

    Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng

    1. Thanh tra Sở Xây dựng có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên, công chức.

    Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.

    Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra.

    2. Thanh tra Sở Xây dựng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức các đội đặt tại địa bàn cấp huyện.

    Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Xây dựng

    Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 24 Luật thanh tra, Điều 13 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

    1. Khảo sát, thu thập thông tin làm cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra theo định hướng của Thanh tra Bộ, trình Giám đốc Sở phê duyệt, báo cáo Thanh tra Bộ.

    2. Thực hiện thanh tra chuyên ngành theo nội dung quy định tại Điều 11 của Nghị định này trong phạm vi thẩm quyền quản lý.

    3. Thường trực công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

    4. Chủ trì hoặc tham gia các đoàn thanh tra liên ngành do các sở, ngành, địa phương thành lập; tham gia các đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ thành lập.

    Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng

    Chánh Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 25 Luật thanh tra, Điều 14 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

    1. Quyết định thành lập đoàn thanh tra theo kế hoạch thanh tra đã được Giám đốc Sở phê duyệt.

    2. Quyết định việc thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Giám đốc Sở giao.

    3. Trình Giám đốc Sở ra quyết định thành lập đoàn thanh tra, đoàn thanh tra liên ngành theo kế hoạch thanh tra được duyệt hoặc theo yêu cầu đột xuất.

    4. Chỉ đạo hoạt động của lực lượng cán bộ, công chức, thanh tra viên của Thanh tra Sở Xây dựng theo quy định của pháp luật.

    Chương 3.

    HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH XÂY DỰNG

    Điều 10. Nội dung thanh tra hành chính

    Thanh tra Bộ Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

    Điều 11. Nội dung thanh tra chuyên ngành xây dựng

    1. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc:

    a) Về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch xây dựng: Quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch xây dựng nông thôn mới; quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cửa khẩu biên giới quốc tế;

    b) Về công tác quản lý quy hoạch xây dựng: Công bố công khai quy hoạch xây dựng; cắm mốc chỉ giới xây dựng và các mốc giới quy định khác ngoài thực địa; cấp giấy phép quy hoạch; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng; thực hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    c) Việc quản lý, sử dụng vốn cho công tác quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền;

    d) Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng, điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện hành nghề kỹ sư quy hoạch đô thị; việc đào tạo, cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, chứng chỉ hành nghề kỹ sư quy hoạch đô thị.

    2. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng:

    a) Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;

    b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình xây dựng;

    c) Việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng đối với công trình xây dựng; việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam;

    d) Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng;

    đ) Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật xây dựng và pháp luật về đấu thầu;

    e) Việc cấp, thu hồi giấy phép thầu đối với các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam;

    g) Việc thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam;

    h) Việc ký kết, thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

    i) Việc lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

    k) Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng; nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình; thanh toán, quyết toán công trình theo thẩm quyền;

    l) Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp và quản lý các loại chứng nhận, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;

    m) Việc thành lập, hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

    3. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển đô thị, bao gồm:

    a) Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    b) Việc tuân thủ quy định pháp luật trong việc nâng cấp đô thị;

    c) Việc đầu tư xây dựng các khu đô thị.

    4. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; chất thải rắn thông thường; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; nghĩa trang; công trình ngầm đô thị; các công trình hạ tầng kỹ thuật khác trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

    5. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở, kinh doanh bất động sản, quản lý, sử dụng công sở trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

    6. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng; kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện theo quy định của pháp luật.

    7. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo thẩm quyền.

    8. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Xây dựng.

    Điều 12. Phê duyệt kế hoạch thanh tra

    1. Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.

    Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

    2. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra của Thanh tra Bộ Xây dựng và Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm.

    Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

    Kế hoạch thanh tra được gửi cho Thanh tra Bộ Xây dựng chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 hằng năm.

    3. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt của Bộ Xây dựng phải báo cáo Bộ trưởng; việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt của Sở Xây dựng phải báo cáo Giám đốc Sở.

    Điều 13. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra

    1. Kế hoạch thanh tra của Sở Xây dựng nếu chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Bộ Xây dựng thì thực hiện theo kế hoạch thanh tra của Bộ Xây dựng.

    2. Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra ngành Xây dựng với các cơ quan thanh tra của địa phương.

    Điều 14. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra

    Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ra quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành. Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Giám đốc Sở Xây dựng ra quyết định thanh tra theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 và Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.

    Điều 15. Thời hạn thanh tra

    1. Cuộc thanh tra chuyên ngành, cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Bộ Xây dựng tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày.

    2. Cuộc thanh tra chuyên ngành, cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Sở Xây dựng tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp hoặc do điều kiện đi lại khó khăn tại các địa bàn miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

    3. Người ra quyết định thanh tra có thẩm quyền quyết định kéo dài thời hạn thanh tra theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

    Điều 16. Trình tự, thủ tục hoạt động thanh tra ngành Xây dựng

    1. Hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện theo quy định của Luật thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

    2. Hoạt động thanh tra của thanh tra viên tiến hành thanh tra độc lập thực hiện theo quy định của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.

    Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra

    1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;

    b) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy định tại Điều 55 Luật thanh tra;

    c) Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;

    d) Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;

    đ) Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;

    e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

    g) Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật theo quy định khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;

    h) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;

    i) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm của đối tượng thanh tra khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    k) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;

    l) Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;

    m) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

    n) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo đó.

    2. Trưởng đoàn thanh tra được đóng dấu của cơ quan thanh tra lên chữ ký của mình khi ban hành văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo thẩm quyền.

    3. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các Điểm g, h, i, k và l Khoản 1 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.

    4. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

    Điều 18. Thực hiện kết luận thanh tra

    1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký kết luận thanh tra hoặc nhận được kết luận thanh tra, Bộ trưởng, Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra.

    2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan ra quyết định thanh tra, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là đối tượng thanh tra có trách nhiệm ra quyết định xử lý kỷ luật cá nhân có sai phạm được nêu trong kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức hoặc pháp luật về lao động.

    3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý vi phạm nêu trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra quy định tại Khoản 2 Điều này mà không xử lý, xử lý không kịp thời hoặc xử lý không đầy đủ thì bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định pháp luật.

    Điều 19. Thanh tra lại

    1. Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao.

    2. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật thanh tra. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại.

    3. Căn cứ thanh tra lại, thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại, nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra lại, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại thực hiện theo quy định của Luật thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.

    4. Kết luận thanh tra lại của Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng được gửi Bộ trưởng, Thanh tra Chính phủ.

    Điều 20. Tổng hợp, báo cáo công tác thanh tra ngành Xây dựng

    1. Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình.

    2. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng báo cáo Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Chánh Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình.

    Chương 4.

    THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH XÂY DỰNG

    Điều 21. Thanh tra viên ngành Xây dựng

    1. Thanh tra viên ngành Xây dựng là công chức của Thanh tra Bộ Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.

    2. Thanh tra viên ngành Xây dựng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định của pháp luật về xây dựng; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;

    b) Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

    Điều 22. Trang phục, phù hiệu, biển hiệu của thanh tra viên ngành Xây dựng

    1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về trang phục, cấp hiệu của thanh tra ngành Xây dựng sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

    2. Thanh tra viên ngành Xây dựng có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thẻ thanh tra, biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu trong khi thi hành nhiệm vụ. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân sử dụng thẻ thanh tra, trang phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu tương tự, gây nhầm lẫn với thanh tra ngành Xây dựng; nghiêm cấm thanh tra viên ngành Xây dựng sử dụng thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu vào mục đích cá nhân. Trường hợp thanh tra viên sử dụng thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    Điều 23. Cộng tác viên thanh tra ngành Xây dựng

    1. Cộng tác viên thanh tra ngành Xây dựng là công chức, viên chức, người am hiểu sâu về chuyên ngành, được Thanh tra Bộ Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng trưng tập tham gia đoàn thanh tra. Cộng tác viên thanh tra ngành Xây dựng là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước.

    2. Cộng tác viên thanh tra ngành Xây dựng là người có phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.

    Tùy theo yêu cầu từng đoàn thanh tra, Chánh Thanh tra trưng tập cộng tác viên thanh tra. Việc trưng tập kết thúc khi đoàn thanh tra kết thúc cuộc thanh tra hoặc cộng tác viên thanh tra không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ theo quy định.

    3. Cộng tác viên thanh tra ngành Xây dựng có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

    Chương 5.

    TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH XÂY DỰNG

    Điều 24. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Xây dựng

    1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng.

    2. Phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ Xây dựng.

    3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công tác thanh tra.

    4. Kiện toàn tổ chức; chỉ đạo, bảo đảm kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và các điều kiện hoạt động cho Thanh tra Bộ Xây dựng.

    5. Ban hành quy định cụ thể về trang phục, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật của thanh tra ngành Xây dựng.

    6. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 25. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    1. Chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra Sở.

    2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và kinh phí hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.

    3. Ban hành Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.

    Điều 26. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Xây dựng

    1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Xây dựng.

    2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra Sở, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

    3. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại các Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 6 Điều 24 Nghị định này trong phạm vi quản lý của Sở Xây dựng.

    Điều 27. Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan thanh tra ngành Xây dựng và các cơ quan, tổ chức khác

    1. Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan thanh tra ngành Xây dựng:

    a) Thanh tra Bộ chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ về thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra Sở;

    b) Thanh tra Sở có trách nhiệm phối hợp, cử người tham gia các đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ hoặc Bộ trưởng quyết định thành lập khi có yêu cầu.

    2. Trách nhiệm của cơ quan trong ngành Xây dựng:

    Các cơ quan trong ngành Xây dựng có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của cơ quan thanh tra ngành Xây dựng để phục vụ cho hoạt động thanh tra; giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, xử lý kịp thời vi phạm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị được phát hiện qua công tác thanh tra.

    3. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức khác:

    a) Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng;

    b) Cơ quan công an các cấp có trách nhiệm phối hợp, giải quyết những kiến nghị do cơ quan thanh tra ngành Xây dựng chuyển đến và trả lời bằng văn bản về việc xử lý kiến nghị theo quy định; phối hợp với cơ quan thanh tra ngành Xây dựng, lực lượng quản lý trật tự xây dựng thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.

    4. Trách nhiệm, quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật thanh tra.

    Chương 6.

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 28. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2013, thay thế Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng.

    2. Chấm dứt việc thực hiện Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây dựng xã, phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

    Điều 29. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

     

     

    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
    - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    - Ngân hàng Chính sách xã hội;
    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    - Lưu: Văn thư, TCCV (3b).

    TM. CHÍNH PHỦ
    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Tấn Dũng

     

    PHPWord

    THE GOVERNMENT
    -------

    SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
    Independence - Freedom - Happiness
    ---------------

    No. 26/2013/ND-CP

    Hanoi, March 29, 2013

    DECREE

    ON ORGANIZATION AND OPERATION OF CONSTRUCTION INSPECTORATES

    Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;

    Pursuant to the Law on Construction dated November 26, 2003  and the Law on amendments to the Laws pertaining to fundamental investment dated June 19, 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles;

    Pursuant to the Law on Housing dated November 29, 2005;

    Pursuant to the Law on Real estate trading dated June 29, 2006;

    Pursuant to the Law on Urban Planning dated June 17, 2009;

    Pursuant to the Law on Inspection dated November 15, 2010;

    At the request of the Minister of Construction,

    The Government promulgates the Decree on organization and operation of construction inspectorates.

    Chapter I.

    GENERAL PROVISIONS

    Article 1. Scope of regulation

    This Decree provides the organization and operation of construction inspectorates of the State (hereinafter referred to as construction inspectorates), inspectors and inspection collaborators; responsibilities of agencies, organizations and individuals for construction inspection.

    Article 2. Inspected entities

    1. Agencies, organizations and individuals subject to the state management by the Ministry of Construction or Services of Construction as authorized or decentralized by the People’s Committees of provinces.

    2. Vietnamese and foreign agencies, organizations and individuals operating within the territory of the Socialist Republic of Vietnam shall comply with the laws under the management of the Ministry of Construction and Services of Construction.

    Chapter 2

    ORGANIZATION, TASKS AND POWERS OF CONSTRUCTION INSPECTORATES

    Article 3. Construction inspectorates

    1. The Inspectorate of the Ministries of Construction.

    2. Inspectorates of Services of Construction.

    The Inspectorate of the Ministries of Construction and Inspectorates of Services of Construction have their own seals and accounts.

    Article 4. Organizational structure of the Inspectorate of the Ministries of Construction

    1. The Inspectorate of the Ministries of Construction consists of the chief inspector, deputy chief inspectors, inspectors, civil servants, and divided into departments.

    2. The Chief Inspector of the Ministry of Construction shall be designated and dismissed by the Minister of Construction under an agreement with the Government Inspector General.

    Deputy chief inspectors shall be designated and dismissed by the Minister of Construction at the request of the Chief Inspector. Deputy chief inspectors shall assist the Chief Inspector in performing tasks as assigned by the Chief Inspector.

    The Minister of Construction shall decide on the establishment of departments.

    Article 5. Tasks and powers of the Inspectorate of the Ministries of Construction

    The Inspectorate of the Ministries of Construction has the tasks and powers defined in Article 18 of the Law on Inspection, Article 7 of the Government’s Decree No. 86/2011/ND-CP dated September 22, 2011, elaborating the implementation of the Law on Inspection, and the tasks and powers below:

    1. Carry out surveys and collect information for making and submitting inspection plans to the Minister of Construction; instruct Inspectorates of Services of Construction to make inspection plans.

    2. Carry out specialized inspection according to the contents prescribed in Article 11 of this Decree.

    3. Request Inspectorates of Services of Construction to report the inspections under the management of  the Ministry of Construction.

    4. Provide professional training in inspection for civil servants and inspectors engaged in specialized construction inspection.

    5. Take charge of or join interdisciplinary inspectorates established by ministries, agencies and local governments .

    6. Provide professional instructions and guidance on specialized inspection to Inspectorates of Services of Construction.

    7. Receive, settle complaints and denunciations, prevent and suppress corruption.

    8. Summarize and report the legislation on inspection and construction to competent authorities for complementation.

    Article 6. Tasks and powers of the Chief Inspector of the Ministry of Construction

    The Chief Inspector of the Ministry of Construction has the tasks and powers defined in Article 19 of the Law on Inspection and Article 8 of Decree No. 86/2011/ND-CP, and the tasks and powers below:

    1. Establish inspectorates according to inspection plans approved by the Minister of Construction.

    2. Make decisions on unscheduled inspection when detecting signs of law violation committed by agencies, organizations or individuals or to serve the settlement of complaints and denunciations, corruption prevention, or at the request of the Minister of Construction.

    3. Request the Minister of Construction to establish interdisciplinary administrative inspectorates to carry out inspections in accordance with approved inspection plans; carry out unscheduled inspection in extremely complicated cases concerning the responsibilities of multiple authorities and sectors; establish specialized inspectorates to carry out inspections in accordance with approved inspection plans; carry out unscheduled inspection in extremely complicated cases concerning the responsibilities of multiple agencies, units, authorities and sectors.

    4. Request chief inspectors of Services of Construction to regularly or irregularly report on specialized inspection activities.

    5. Penalize administrative violations in accordance with law.

    6. Perform other tasks and exercise other entitlements delegated by the Minister of Construction.

    Article 7. Organizational structures of Inspectorates of Services of Construction

    1. An Inspectorate of the Service of Construction is composed of a chief inspector, deputy chief inspectors, inspectors and civil servants.

    The chief inspector shall be designated and dismissed by the director of the Service of Construction under an agreement with the provincial chief inspector.

    Deputy chief inspectors are appointed, removed from office or dismissed by the director of the Service of Construction at the request of the chief inspector.

    Deputy chief inspectors shall assist the chief inspector in performing the tasks assigned by the chief inspector.

    2. The Inspectorates of Services of Construction of Hanoi and Ho Chi Minh City may established inspectorates of districts.

    Article 8. Tasks and powers of Inspectorates of Services of Construction

    Inspectorates of Services of Construction have the tasks and powers defined in Article 24 of the Law on Inspection and Article 13 of Decree No. 86/2011/ND-CP, and the tasks and powers below:

    1. Carry out survey and collect information for making and submit inspection plans to directors of Services of Construction for approval.

    2. Carry out specialized inspection in accordance with Article 11 of this Decree under their management.

    3. Receive, settle complaints and denunciations; prevent and suppress corruption.

    4. Take charge of or join interdisciplinary inspectorates established by the Services, agencies and local governments; join inspectorates established by the Inspectorate of the Ministries of Construction.

    Article 9. Tasks and powers of chief inspectors of Services of Construction

    Chief inspectors of Services of Construction have the tasks and powers defined in Article 25 of the Law on Inspection, Article 14 of Decree No. 86/2011/ND-CP, and the tasks and powers below:

    1. Establish inspectorates according to the inspection plans approved by directors of Services of Construction.

    2. Make decisions on unscheduled inspection when detecting signs of law violation, or to serve the settlement of complaints/denunciations or corruption prevention, or at the request of directors of Services of Construction.

    3. Request directors of Services of Construction to form inspectorates or interdisciplinary inspectorates under approved inspection plans or upon irregular request.

    4. Provide instructions for officials, civil servants and inspectors of their Inspectorates in accordance with law.

    Chapter 3

    OPERATION OF CONSTRUCTION INSPECTORATES

    Article 10. Administrative inspection

    The Inspectorate of the Ministries of Construction and Inspectorates of Services of Construction shall inspect the conformity with policies and laws, the fulfillment of assigned tasks of the agencies, organizations and individuals mentioned in Clause 1, Article 2 of this Decree.

    Article 11. Specialized construction inspection

    1. Inspecting the implementation of legislation on planning and architecture:

    a/ Regarding the elaboration, appraisal, approval and adjustment of construction master plans: regional construction master plans; urban construction master plans; master plans on building of rural residential areas; master plans on building of a new countryside; and master plans on building of industrial parks, economic zones, hi-tech parks and border checkpoints;

    b/ Regarding construction planning management: announcement of construction master plans; plantation of construction limit markers and other limit markers; issuance of planning permits; provision of information on construction master plans; and construction activities under approved construction master plans;

    c/ Management and use of construction planning funds within the competence of planning agencies;

    d/ Conditions on qualifications of organizations and individuals engaged in construction planning designing and conditions for architecture and urban planning engineering practice; provision of training, issuance and management of architect certificates and urban planning engineer certificates.

    2. Inspecting the conformity legislation on construction investment:

    a/ Formulation, appraisal and approval of construction projects;

    b/ Elaboration, appraisal and approval of technical designs, construction drawings, total cost estimates and cost estimates of building works;

    c/ Application of construction standards and technical regulations to building works; application of foreign construction standards in Vietnam;

    d/ Issuance, extension, modification, re-issuance and revocation of licenses for construction; management of construction activities according to licenses for construction;

    dd/ Selection of building contractors under the Construction Law and legislation on tendering;

    e/ Issuance and revocation of contractor licenses to/from foreign construction contractors operating in Vietnam;

    g/ Hiring of foreign construction consultants in Vietnam;

    h/ Conclusion and execution of construction contracts;

    i/ Estimation and management of construction cost;

    k/ Management of construction quality; pre-acceptance inspection, hand-over, warranty and maintenance of building works; payment and finalization of building works within the competence of inspectorates;

    l/ Provision of professional training; issuance and management of certificates and practice certificates in accordance with law;

    m/ Establishment and operation of laboratories specialized in construction.

    3. Inspecting the implementation of the law on urban development, covering:

    a/ Implementation of approved urban development master plans and plans;

    b/ Observance of laws in the upgrading of urban areas;

    c/ Investment in construction of urban areas.

    4. Inspecting the conformity with legislation on management, the use of technical infrastructure works, including water supply and drainage, sewage treatment; ordinary solid wastes, urban lighting and greenery; cemeteries; urban underground works and other technical infrastructure works under the management of  the Ministry of Construction.

    5. Inspecting the conformity with legislation on housing development, management and use, real estate business and management and use of public office buildings under the management of  the Ministry of Construction.

    6. Inspecting the conformity with legislation on the law on exploitation of minerals for use as, or production of, construction materials; trading in construction materials subject to conditional business in accordance with law.

    7. Inspecting the conformity with legislation on settlement of complaints and denunciations, prevention and suppression of corruption within competence of inspectorates.

    8. Inspecting the conformity with other laws on the fields under the management of  the Ministry of Construction.

    Article 12. Approving inspection plans

    1. The Chief Inspector of the Ministry of Construction shall submit inspection plans to the Minister of Construction for approval by the 15th of November every year.

    The Minister of Construction shall consider approving the inspection plans by the 25th of November every year.

    2. Based on the orientations of the Inspectorate of the Ministries of Construction and provincial Inspectorates, chief inspectors of Services of Construction shall submit inspection plans to directors of Services of Construction for approval by the 5th of December every year.

    Directors of Services of Construction shall consider approving inspection plans by the 15th of December every year.

    Inspection plans must be sent to the Inspectorate of the Ministries of Construction by the 25th December 25 every year.

    3. Adjustment to the approved inspection plans of the Ministry of Construction must be reported to the Minister; adjustments to the approved inspection plans of Services of Construction must be reported to directors of Services of Construction.

    Article 13. Handling of conflicts in inspection

    1. In case the inspection plan of a Service of Construction conflicts with the inspection plan of Ministry of Construction, the latter shall prevail.

    2. The Chief Inspector of the Ministry of Construction shall cooperate with provincial chief inspectors in resolving conflicts between the construction inspectorates and other local inspectorates.

    Article 14. The power to make decisions on inspection

    The Chief Inspector of the Ministry of Construction and chief inspectors of Services of Construction shall make decisions on administrative inspection and specialized inspection. When necessary, the Minister of Construction and directors of Services of Construction shall make decisions on inspection in accordance with Clause 3, Article 6, and Clause 3, Article 9 of this Decree.

    Article 15. Inspection duration

    1. A specialized inspection or an administrative inspection carried out by the Inspectorate of the Ministry of Construction shall last for no more than 45 days and may be prolonged in complicated cases, but must not exceed 70 days.

    2. A specialized inspection or an administrative inspection carried out by a Inspectorate of the Service of Construction shall last for no more than 30 days and may be prolonged in complicated cases or in highlands bordering areas, islands, remote areas, but must not exceed 45 days.

    3. Makers of decisions on inspection  may prolong the inspection duration in accordance with Clause 1 or 2 of this Article.

    Article 16. Procedure for construction inspection

    1. The inspections carried out the Inspectorate of the Ministries of Construction and Inspectorates of Services of Construction shall comply with the Law on Inspection, Decree No. 86/2011/ ND-CP and the Government’s Decree No. 07/2012/ND-CP dated February 9, 2012, defining the agencies assigned to carry out specialized inspections.

    2. Operation of independent inspectors shall comply with Decree No. 07/2012/ND-CP.

    Article 17. Tasks and powers of chiefs of the inspectorates

    1. During the inspection, the head of an inspectorate has the tasks and powers below:

    a/ Instruct members of the inspectorate to comply with the inspection decision;

    b/ Request the inspection decision makers to take measures within their competence as defined in Article 55 of the Law on Inspection;

    c/ Request inspected entities to present business licenses, business registration certificates or practice certificates; provide information and documents, and make written reports and explanations about issues related to the inspections;

    d/ Make written records on the violations committed by inspected entities;

    dd/ Check the assets of the inspected entities which are related to the inspection;

    e/ Request agencies, organizations and individuals that provide information and documents related to the inspection if they have;

    g/ Impound illegal money, items and licenses if necessary, in order to stop the violation or to be used as evidence;

    h/ Seal up documents of inspected entities when having grounds to believe that a law violation is committed;

    i/ Stop or request competent persons to stop the acts that might cause serious damage to the interests of the State, the lawful rights and interests of other agencies, organizations or individuals;

    k/ Request competent persons to suspend the decisions on disciplinary actions, reassignment, or retirement of cooperators with state inspectorates or agencies assigned to carry out specialized inspection or inspected entities if such decisions are considered obstructing the inspection;

    l/ Request credit institutions to block the accounts of inspected entities to serve the inspection when having grounds to believe that inspected entities disperse their assets;

    m/ Penalized administrative violations in accordance with the legislation on penalizing administrative violations;

    n/ Report the inspection results to the maker of the decision on inspection, and take responsibility before law for the accuracy and truthfulness of such reports.

    2. Chiefs of the inspectorates may append the inspectorates’ seals on their signatures when issuing documents on the measures for performing inspection tasks within their competence.

    3. If the measures defined in Points g, h, i, k and 1, Clause 1 of this Article are considered unnecessary, chiefs of the inspectorates shall immediately cancel or request the cancellation of such measures.

    4. When performing the tasks and exercising the powers defined in Clauses 1 and 2 of this Article, chiefs of the inspectorates shall take responsibility before inspection decision makers and law for their acts and decisions.

    Article 18. Implementation of inspection conclusions

    1. The Minister of Construction or the director of the Service of Construction shall provide guidance on the implementation of inspection conclusions within 15 days from the day on which the conclusion is signed or received.

    2. The head of the state agency at the same level with the agency that makes the decision on inspection, the head of inspected non-business units and  representative of inspected enterprise shall issue decisions to take actions against the persons that commit violations stated in the conclusion in accordance with legislation on official and civil servants or legislation on labor.

    3. Agencies, organizations and individuals that are responsible for penalizing violations in Clause 2 of this Article shall be responsible for failing to responsively take actions.

    Article 19. Re-inspection

    1. The Chief Inspector of the Ministry of Construction shall decide the re-inspection of cases solved by Presidents of the People’s Committees of provinces, which are under the management of the Ministry of Construction, when detecting signs of law violation at the request Minister of Construction.

    2. A re-inspection decision covers all details specified in Clause 1, Article 52 of the Law on Inspection. Within 3 working days from the day on which the re-inspection decision is signed, the re-inspection decision maker shall send such decision to the person who has signed inspection conclusion and the re-inspected entity.

    3. Re-inspection grounds, statute of limitations, re-inspection duration, tasks and powers of makers of re-inspection decisions, heads and members of inspectorates, reports on re-inspection results and re-inspection conclusions shall comply with the Law on Inspection, the Decree No. 86/2011/ND-CP and the Decree No. 07/2012/ND-CP.

    4. Re-inspection conclusions of the Chief Inspector of the Ministry of Construction must be sent to the Minister of Construction and the Government Inspectorate.

    Article 20. Summarization of and reports on construction inspection

    1. The Chief Inspector of the Ministry of Construction shall summarize and report to the Minister of Construction and the Government Inspector General on inspection, settlement of complaints and denunciations, and prevention and combat of corruption within the scope of his/her responsibilities.

    2. Chief inspectors of Services of Construction shall send report to directors of Services of Construction, the Chief Inspector of the Ministry of Construction and provincial chief inspectors on inspection, settlement of complaints and denunciations, and prevention and combat of corruption within their competence.

    Chapter 4.

    CONSTRUCTION INSPECTORS AND INSPECTION COLLABORATORS

    Article 21. Construction inspectors

    1. Construction inspectors are civil servants of the Inspectorate of the Ministries of Construction or Inspectorates of Services of Construction, who are appointed to inspection ranks to perform inspection tasks and other tasks assigned by the Chief Inspector of the Ministry of Construction or chief inspectors of Services of Construction.

    2. Construction inspectors have the following tasks and powers:

    a/ To perform tasks and exercise powers in accordance with the inspection and construction laws; to take responsibility before the Chief Inspector of the Ministry of Construction or chief inspectors of Services of Construction and before law for their assigned tasks;

    b/ To sanction administrative violations or propose competent persons to sanction administrative violations in accordance with law.

    Article 22. Uniforms, badges and signboards of construction inspectors

    1. The Minister of Construction shall provide for uniforms and rank badges of construction inspectors under agreements with the Government Inspector General.

    2. Construction inspectors shall preserve and use inspector’s cards, signboards, and rank badges on duty. Other organizations and individuals are prohibited from using inspector’s cards and uniforms, badges, and signboards which are confusingly similar to those of construction inspectors; construction inspectors are prohibited from using inspector’s cards, badges and signboards for personal purposes. Inspectors who use inspector’s cards, badges and signboards to commit violations shall face disciplinary actions or criminal prosecution, depending on the nature and severity of their violations.

    Article 23. Construction inspection collaborators

    1. Construction inspection collaborators are civil servants, public employees or professionals who are summoned by the Inspectorate of the Ministries of Construction or Inspectorates of Services of Construction to join inspectorates. Construction inspection collaborators are persons outside the payrolls of state inspectorates.

    2. Construction inspection collaborators must have good ethical qualities and sense of responsibility, be incorruptible, honest, impartial and objective.

    The Chief Inspector shall summon construction inspection collaborators based on the requirements of each inspectorate. Inspection collaborators shall be dismissed when the inspectorate completes the inspection, or the inspection collaborators fail to meet requirements under regulations.

    3. Construction inspection collaborators have the tasks, powers and responsibilities defined by law.

    Chapter 5.

    RESPONSIBILITIES OF AGENCIES, ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS FOR CONSTRUCTION INSPECTION

    Article 24. Responsibilities of the Minister of Construction

    1. Lead and provide guidance on inspection under the management by the Ministry of Construction.

    2. Approve annual inspection plans of the Ministry of Construction.

    3. Responsively process inspection conclusions and recommendations.

    4. Consolidate the organization, allocate funds to ensure adequate infrastructure, uniforms and other conditions for the operation of the Inspectorate of the Ministries of Construction.

    5. Promulgate specific regulations on uniforms, vehicles and technical equipment of construction inspectorates.

    6. Discharge other responsibilities in accordance with law.

    Article 25. Responsibilities of Presidents of the People’s Committees of provinces

    1. Direct Services of Construction to take charge and coordinate with provincial-level Home Affairs Departments in, elaborating schemes on consolidation of the organizational apparatus and operation of Inspectorates of Services of Construction.

    2. To organize and direct the consolidation of the organizational apparatus and payroll, building of physical and technical foundations and provision of uniforms and operating funds to Inspectorates of Services of Construction at the request of directors of Services of Construction.

    3. To promulgate a Regulation on coordination among Inspectorates of Services of Construction and district- and commune-level People’s Committees in managing construction activities in localities.

    Article 26. Responsibilities of directors of Services of Construction

    1. Direct the inspection under the management of Services of Construction.

    2. Take charge and coordinate with Services of Home Affairs, in elaborating schemes on consolidation of the organizational apparatus and operation of Inspectorates of Services of Construction, then submit them to Presidents of the People’s Committees of provinces for approval.

    3. Discharge the responsibilities defined in Clauses 2, 3, 4 and 6, Article 24 of this Decree that are within the competence of Services of Construction.

    Article 27. Responsibility for cooperation between construction inspection agencies and other organizations

    1. Responsibilities for cooperation among construction inspection agencies :

    a/ The Inspectorate of the Ministries of Construction shall provide professional instructions on specialized inspection to Inspectorates of Services of Construction;

    b/ Inspectorates of Services of Construction shall cooperate and appoint officials to join the inspectorates established by the Chief Inspector of the Ministry of Construction or Minister of Construction on request.

    2. Responsibilities of authorities in the construction sector:

    Authorities in the construction sector shall responsively, adequately and accurately provide information and documents at the request of construction inspection agencies to serve the inspection; assist the Minister of Construction in considering penalizing violations detected during the inspections.

    3. Responsibilities of other agencies and organizations

    a/ Services of Home Affairs Departments shall cooperate with Services of Construction in elaborating schemes on consolidation of the organizational apparatus and operation of Inspectorates of Services of Construction;

    b/ Public security agencies at all levels shall cooperate in processing recommendations sent by construction inspection agencies and give written replies; cooperate with construction inspection agencies and construction management forces in performing their functions and tasks.

    4. Responsibilities and rights of inspected agencies, organizations and individuals and related agencies, organizations and individuals comply with Article 10 of the Law on Inspection.

    Chapter 6.

    IMPLEMENTATION PROVISIONS

    Article 28. Effect

    1. This Decree takes effect on May 15, 2013, and supersedes the Government’s Decree No. 46/2005/ND-CP dated April 6, 2005, on the organization and operation of construction inspectorates.

    2. The Prime Minister’s Decision No. 89/2007/ QD-TTg dated June 18, 2007, on the experimental establishment of construction inspectorates of districts, wards, and communes in Hanoi and Ho Chi Minh City is revoked.

    Article 29. Responsibility for implementation

    1. The Minister of Construction shall provide guidance on this Decree.

    2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree.

     

    FOR THE GOVERNMENT
    PRIME MINISTER




    Nguyen Tan Dung

     

    ---------------

    This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn bản liên quan

    Được hướng dẫn

    • Nghị định 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng

    Bị hủy bỏ

      Được bổ sung

        Đình chỉ

          Bị đình chỉ

            Bị đinh chỉ 1 phần

              Bị quy định hết hiệu lực

                Bị bãi bỏ

                  Được sửa đổi

                    Được đính chính

                      Bị thay thế

                        Được điều chỉnh

                          Được dẫn chiếu

                            Văn bản hiện tại
                            Số hiệu26/2013/NĐ-CP
                            Loại văn bảnNghị định
                            Cơ quanChính phủ
                            Ngày ban hành29/03/2013
                            Người kýNguyễn Tấn Dũng
                            Ngày hiệu lực 15/05/2013
                            Tình trạng Còn hiệu lực
                            Văn bản có liên quan

                            Hướng dẫn

                            • Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành

                            Hủy bỏ

                              Bổ sung

                                Đình chỉ 1 phần

                                  Quy định hết hiệu lực

                                    Bãi bỏ

                                      Sửa đổi

                                        Đính chính

                                          Thay thế

                                            Điều chỉnh

                                              Dẫn chiếu

                                                Văn bản gốc PDF

                                                Tải xuống văn bản gốc định dạng PDF chất lượng cao

                                                Tải văn bản gốc
                                                Định dạng PDF, kích thước ~2-5MB
                                                Văn bản Tiếng Việt

                                                Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng Tiếng Việt

                                                Tải văn bản Tiếng Việt
                                                Định dạng DOCX, dễ chỉnh sửa
                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BXD-BNV

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BXD-BNV

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra sở được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BXD-BNV

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                  Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                   Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                -
                                                CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành – Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                • Công văn 4769/TCHQ-GSQL năm 2021 về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 21:2025/BGTVT về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép
                                                • Công văn 12299/QLD-VP năm 2021 về tiếp nhận hồ sơ, công văn đăng ký thuốc do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
                                                • Thông báo 263/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc với các Bộ, ngành và các địa phương về triển khai khôi phục các đường bay nội địa phục vụ hành khách đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                • Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                • Công văn 3431/UBND-ĐT năm 2021 triển khai biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 khi mở lại một số đường bay thương mại về sân bay Quốc tế Nội Bài do thành phố Hà Nội ban hành
                                                • Công văn 3419/UBND-KGVX năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do thành phố Hà Nội ban hành
                                                BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
                                                • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
                                                • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
                                                • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
                                                • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
                                                • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
                                                • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
                                                • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
                                                • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
                                                • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
                                                • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
                                                • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                • Tư vấn pháp luật
                                                • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                • Tư vấn luật qua Facebook
                                                • Tư vấn luật ly hôn
                                                • Tư vấn luật giao thông
                                                • Tư vấn luật hành chính
                                                • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                • Tư vấn pháp luật thuế
                                                • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                • Tư vấn pháp luật lao động
                                                • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                • Tư vấn pháp luật
                                                • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                • Tư vấn luật qua Facebook
                                                • Tư vấn luật ly hôn
                                                • Tư vấn luật giao thông
                                                • Tư vấn luật hành chính
                                                • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                • Tư vấn pháp luật thuế
                                                • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                • Tư vấn pháp luật lao động
                                                • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                Tìm kiếm

                                                Duong Gia Logo

                                                • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                   Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                 Điện thoại: 1900.6568

                                                 Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                 Điện thoại: 1900.6568

                                                 Email: danang@luatduonggia.vn

                                                VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                 Điện thoại: 1900.6568

                                                  Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                • Chatzalo Chat Zalo
                                                • Chat Facebook Chat Facebook
                                                • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                • location Đặt câu hỏi
                                                • gọi ngay
                                                  1900.6568
                                                • Chat Zalo
                                                Chỉ đường
                                                Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                • Gọi ngay
                                                • Chỉ đường

                                                  • HÀ NỘI
                                                  • ĐÀ NẴNG
                                                  • TP.HCM
                                                • Đặt câu hỏi
                                                • Trang chủ