Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Nghị định 150/2003/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2003

  • 27/08/202027/08/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    27/08/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nghị định 150/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.

      NGHỊ ĐỊNH

      CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 150/2003/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ TỰ VỆ TRONG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM

      CHÍNH PHỦ

      Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

      Căn cứ Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam;
      Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

      NGHỊ ĐỊNH:

      Chương 1:

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Nghị định này quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam; quy định về các biện pháp tự vệ; thủ tục điều tra và áp dụng các biện pháp này trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.

      Điều 2. Các biện pháp tự vệ

      Các biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam bao gồm:

      1. Tăng mức thuế nhập khẩu so với mức thuế nhập khẩu hiện hành;

      2. Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu;

      3. Áp dụng hạn ngạch thuế quan;

      4. Áp dụng thuế tuyệt đối;

      5. Cấp phép nhập khẩu để kiểm soát nhập khẩu;

      6. Phụ thu đối với hàng hoá nhập khẩu;

      7. Các biện pháp khác.

      Điều 3. Xác định ngành sản xuất trong nước

      Ngành sản xuất trong nước là toàn bộ các nhà sản xuất hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc đại diện hợp pháp của họ chiếm tỷ lệ ít nhất 50% tổng sản lượng hàng hoá của ngành đó được sản xuất ra ở trong nước.

      nghi-dinh-150-2003-nd-cp-ngay-8-thang-12-nam-2003

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      Điều 4. Giải thích khái niệm

      Trong Nghị định này, những khái niệm dưới đây được hiểu như sau:

      “Nhập khẩu hàng hoá quá mức” là việc nhập khẩu hàng hoá với khối lượng, số lượng hoặc trị giá gia tăng một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.

      “Thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước” là tình trạng ngành sản xuất đó suy giảm một cách đáng kể về sản lượng, mức tiêu thụ trong nước, lợi nhuận sản xuất, tốc độ phát triển sản xuất; gia tăng mức tồn đọng hàng hoá; ảnh hưởng xấu đến việc làm, mức tiền lương, đầu tư và tới các chỉ tiêu khác của ngành sản xuất trong nước sản xuất hàng hoá đó.

      “Đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước” là khả năng chắc chắn, rõ ràng và chứng minh được về sự thiệt hại nghiêm trọng gây ra cho ngành sản xuất trong nước.

      “Hàng hoá tương tự” là hàng hoá giống hệt nhau hoặc giống nhau về chức năng, công dụng, chỉ số chất lượng, tính năng kỹ thuật và các thuộc tính cơ bản khác.

      “Hàng hoá cạnh tranh trực tiếp” là hàng hoá có khả năng được người mua chấp nhận thay thế cho hàng hóa thuộc phạm vi áp dụng các biện pháp tự vệ do ưu thế về giá và mục đích sử dụng.

      Chương 2:

      ĐIỀU TRA ĐỂ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TỰ VỆ

      Điều 5. Thủ tục điều tra

      Bộ Thương mại là cơ quan chịu trách nhiệm điều tra trước khi quyết định áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp tự vệ.

      Việc điều tra được tiến hành khi:

      a) Có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước theo nội dung tại Điều 10 của Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.

      b) Có bằng chứng chứng minh sự cần thiết phải áp dụng các biện pháp tự vệ.

      Căn cứ hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ hoặc các bằng chứng đã được thẩm định, Bộ Thương mại ra quyết định tiến hành điều tra hoặc không tiến hành điều tra theo các nguyên tắc quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.

      Trong quá trình điều tra, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp, cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Bộ Thương mại.

      Sau khi kết thúc điều tra (theo thời hạn quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam), Bộ Thương mại công bố công khai kết quả điều tra.

      Trên cơ sở kết quả điều tra, sau khi tiến hành tham vấn giữa các bên liên quan; tham khảo ý kiến trong trường hợp cần thiết của các Bộ, ngành liên quan về hình thức các biện pháp tự vệ (nếu áp dụng) và hậu quả của việc áp dụng các biện pháp này, Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp tự vệ. Quyết định này phải được công bố công khai.

      Điều 6. Nội dung của đơn yêu cầu áp dụng các biện pháp tự vệ

      Đơn yêu cầu áp dụng các biện pháp tự vệ do Bộ Thương mại quy định, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

      Mô tả chi tiết hàng hoá nhập khẩu theo đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng, mã số hàng hoá theo biểu thuế nhập khẩu cùng thuế suất thuế nhập khẩu đang áp dụng phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất – nhập khẩu hiện hành của Việt Nam.

      Mô tả chi tiết hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp theo đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng;

      Tên và địa chỉ của các cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức đại diện của các doanh nghiệp đứng tên trong đơn yêu cầu và đại diện của các nhà sản xuất hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp;

      Tỷ lệ phần trăm lượng hàng hoá nhập khẩu so với sản lượng hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp trong nước của cá nhân, tổ chức doanh nghiệp đứng tên trong đơn yêu cầu;

      Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá của hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng điều tra của năm hiện tại và từng năm trong giai đoạn 3 năm liên tiếp trước khi có yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ;

      Mô tả sự gia tăng nhập khẩu, một cách tuyệt đối hay tương đối so với sản xuất trong nước;

      Thông tin liên quan đến thiệt hại nghiêm trọng hay đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước của năm hiện tại và từng năm trong giai đoạn 3 năm liên tiếp trước khi có yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm:

      a) Số lượng, khối lượng và trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;

      b) Hệ số sử dụng công suất sản xuất;

      c) Thị phần;

      d) Mức tồn kho;

      đ) Mức lãi hoặc lỗ;

      e) Chỉ số năng suất lao động;

      g) Số lượng lao động, tỷ lệ lao động và thu nhập trong ngành sản xuất trong nước;

      h) Thay đổi về tình hình tiêu thụ hàng hoá: số lượng, mức giá;

      i) Các thông tin cần thiết khác có liên quan.

      Thông tin liên quan đến khả năng gia tăng nhập khẩu và khả năng xuất khẩu hoặc mức tồn kho của các nước xuất khẩu đối với hàng hoá thuộc đối tượng điều tra dẫn đến đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước nếu có;

      Giải trình về sự thiệt hại nghiêm trọng đã và đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng do hàng hóa nhập khẩu quá mức;

      Yêu cầu cụ thể về biện pháp tự vệ, áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời và thời hạn áp dụng các biện pháp này;

      Kế hoạch điều chỉnh của ngành sản xuất trong nước để nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu là đối tượng yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ.

      Điều 7. Nội dung quyết định tiến hành điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ

      Quyết định của Bộ Thương mại về việc bắt đầu tiến hành điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm các nội dung sau:

      Mô tả chi tiết hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng điều tra, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng của hàng hoá, mã số hàng hoá trong biểu thuế nhập khẩu cùng thuế suất thuế nhập khẩu đang áp dụng, phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu hiện hành của Việt Nam;

      Mô tả chi tiết hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng;

      Tên của các doanh nghiệp và đại diện của các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp (nếu có) yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ

      Tên nước hoặc các nước xuất xứ của hàng hoá thuộc đối tượng điều tra;

      Tóm tắt thông tin về sự gia tăng nhập khẩu của hàng hoá thuộc đối tượng điều tra và thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước do sự gia tăng nhập khẩu.

      Điều 8. Nội dung điều tra về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng

      Việc điều tra xác định gia tăng nhập khẩu hàng hoá gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước dựa trên các yếu tố sau:

      Tỷ lệ và mức tăng đột biến nhập khẩu tuyệt đối hay tương đối của hàng hoá thuộc đối tượng điều tra so với sản xuất hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong nước;

      Tác động của việc gia tăng nhập khẩu của hàng hoá thuộc đối tượng điều tra đến thị phần trong nước;

      Mức giá của hàng hoá thuộc đối tượng điều tra so với giá của hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong nước;

      Tác động của việc gia tăng nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng điều tra đến ngành sản xuất trong nước thông qua các yếu tố, như: sản lượng, hệ số sử dụng công suất sản xuất, mức tiêu thụ, thị phần, mức giá, năng suất lao động, mức lãi hoặc lỗ, tỷ lệ người có công ăn việc làm, thu nhập và các yếu tố khác gây ra hoặc có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước;

      Mức tồn kho, tiềm năng, khả năng xuất khẩu thực tế, khả năng gia tăng xuất khẩu loại hàng hoá thuộc đối tượng điều tra của một nước hay các nước xuất khẩu;

      Các yếu tố liên quan khác cần thiết cho việc điều tra.

      Điều 9. Bảo mật thông tin

      Bộ Thương mại có trách nhiệm bảo mật thông tin do cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình điều tra cung cấp; không được công bố công khai khi chưa được sự đồng ý của bên cung cấp thông tin.

      Điều 10. Tham vấn trong điều tra

      Các bên liên quan đến quá trình điều tra có quyền trình bày các chứng cứ bằng văn bản; tiến hành tranh luận và thể hiện các quan điểm về lợi ích kinh tế – xã hội khi áp dụng các biện pháp tự vệ.

      Bộ Thương mại sẽ tham vấn các bên liên quan trong điều tra và lập biên bản tham vấn thông báo công khai, ngoại trừ các thông tin được bảo mật.

      Chương 3:

      ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TỰ VỆ

      Điều 11. Thông báo áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời

      Việc quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời trước khi kết thúc điều tra thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam

      Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời được thông báo công khai với các nội dung sau:

      Mô tả chi tiết hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng điều tra, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng của hàng hoá, mã số hàng hoá trong biểu thuế nhập khẩu cùng thuế suất thuế nhập khẩu đang áp dụng, phù hợp Danh mục hàng hóa xuất – nhập khẩu hiện hành của Việt Nam;

      Mô tả chi tiết hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng;

      Tên của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp, nếu có;

      Tên nước hoặc các nước xuất xứ của hàng hoá áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời;

      Mức tăng thuế nhập khẩu khi áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời;

      Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời;

      Các thông tin, bằng chứng chứng minh việc gia tăng nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng điều tra gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước nếu có;

      Các thông tin, bằng chứng chứng minh việc chậm áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời sẽ gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và khó có thể khắc phục được.

      Điều 12. Hoàn trả chênh lệch thuế nhập khẩu khi áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời

      Trong trường hợp kết quả điều tra của Bộ Thương mại cho thấy việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời là không cần thiết hoặc chỉ nên ấn định mức tăng thuế nhập khẩu ở mức thấp hơn so với mức tăng thuế nhập khẩu đã áp dụng, thì khoản chênh lệch thuế đó sẽ được hoàn trả cho người nộp thuế. Bộ Thương mại sẽ ra quyết định về việc này.

      Khoản chênh lệch thuế đã nói tại khoản 1 Điều này sẽ được hoàn trả trong vòng 30 ngày, kể từ ngày Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng hay không áp dụng biện pháp tự vệ.

      Không trả lãi suất đối với khoản chênh lệch thuế nêu tại khoản 1 Điều này.

      Bộ Tài chính có trách nhiệm tiến hành các thủ tục hoàn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành trên cơ sở quyết định của Bộ Thương mại theo quy định tại Điều này.

      Điều 13. Áp dụng biện pháp tự vệ đối với các nước kém phát triển

      Các biện pháp tự vệ có thể không áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ một nước kém phát triển nếu lượng hàng hoá nhập khẩu của nước đó vào Việt Nam không vượt quá 3% tổng lượng hàng hoá nhập khẩu bị điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ.

      Các biện pháp tự vệ vẫn áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ các nước kém phát triển nếu tổng lượng hàng hoá nhập khẩu của các nước đó vào Việt Nam vượt quá 9% tổng lượng hàng hoá nhập khẩu bị điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ, cho dù đã có quy định tại khoản 1 Điều này.

      Việc xác định một nước là nước kém phát triển được dựa trên tiêu chuẩn phân loại nước kém phát triển của Liên hợp quốc.

      Điều 14. Thông báo áp dụng các biện pháp tự vệ

      Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ phải được công bố công khai với các nội dung sau:

      Mô tả chi tiết hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng của hàng hoá, mã số hàng hoá trong biểu thuế nhập khẩu cùng thuế suất thuế nhập khẩu đang áp dụng, phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu hiện hành của Việt Nam;

      Mô tả chi tiết hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng;

      Tên của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp;

      Tên nước hoặc các nước xuất xứ của hàng hoá thuộc đối tượng áp dụng biện pháp tự vệ;

      Tóm tắt kết quả điều tra cho thấy sự cần thiết phải áp dụng biện pháp tự vệ;

      Hình thức, mức độ áp dụng biện pháp tự vệ;

      Ngày có hiệu lực và thời hạn hiệu lực áp dụng biện pháp tự vệ;

      Tóm tắt nội dung các chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng;

      Kế hoạch điều chỉnh của ngành sản xuất trong nước sản xuất hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp;

      Hoàn trả chênh lệch thuế nhập khẩu trong thời gian áp dụng biện pháp tạm thời (nếu có);

      Tên nước hoặc các nước kém phát triển được miễn trừ việc áp dụng biện pháp tự vệ phù hợp với các quy định tại Điều 13 Nghị định này.

      Điều 15. Tham vấn trước khi áp dụng các biện pháp tự vệ

      Trước khi ra quyết định áp dụng các biện pháp tự vệ, Bộ Thương mại tạo cơ hội tham vấn thỏa đáng với các nước có quyền lợi đáng kể trong việc xuất khẩu vào Việt Nam hàng hoá là đối tượng bị áp dụng biện pháp tự vệ.

      Bộ Thương mại có thể thỏa thuận với các nước có quyền lợi đáng kể theo quy định tại khoản 1 Điều này về hình thức bù đắp thiệt hại để khắc phục những hệ quả bất lợi do việc áp dụng biện pháp tự vệ.

      Chương 4:

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 16. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

      Điều 17. Trách nhiệm thi hành

      Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.

      Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP ngày 18/10/2018
      • Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ
      • Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14 ngày 14/06/2019 của Quốc hội
      • Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/09/2020 của Bộ Giáo dục và đào tạo
      • Nghị định 175/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ
      • Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ Công an
      • Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ
      • Nghị định 37/2022/NĐ-CP ngày 06/06/2022 của Chính phủ
      • Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ