Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Nghị định 101/2006/NĐ-CP về việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    596374
    Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia
    Số hiệu101/2006/NĐ-CP
    Loại văn bảnNghị định
    Cơ quanChính phủ
    Ngày ban hành21/09/2006
    Người kýNguyễn Tấn Dũng
    Ngày hiệu lực 21/10/2006
    Tình trạng Hết hiệu lực

    CHÍNH PHỦ

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    Số : 101/2006/NĐ-CP

    Hà Nội, ngày  21  tháng  9  năm 2006

     

    NGHỊ ĐỊNH

    QUY ĐỊNH VIỆC ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN ĐỔI VÀ ĐĂNG KÝ ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ LUẬT ĐẦU TƯ

    CHÍNH PHỦ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
    Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

    NGHỊ ĐỊNH :

    Chương 1:

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định:

    1. Việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 170 của Luật Doanh nghiệp; các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật Đầu tư.

    2. Quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư; quy định việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại hoặc không đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm:

    a) Doanh nghiệp liên doanh;

    b) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;

    c) Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.

    2. Dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    1. “Đăng ký lại” là việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới mà vẫn giữ nguyên loại hình doanh nghiệp theo Giấy phép đầu tư đã được cấp; Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    2. “Chuyển đổi doanh nghiệp” là việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới.

    3. “ Đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư” là việc các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đăng ký đổi Giấy phép đầu tư thành Giấy chứng nhận đầu tư.

    4. "Doanh nghiệp đăng ký lại" là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư thay thế cho Giấy phép đầu tư được cấp theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

    5. "Doanh nghiệp chuyển đổi" là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới.

    6. "Doanh nghiệp không đăng ký lại" là doanh nghiệp không thực hiện việc đăng ký lại trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.

    7. “Bản sao hợp lệ” là bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp.

    Điều 4. Quyền quyết định đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp

    1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền quyết định việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Nghị định này.

    2. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền quyết định việc đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.

    Điều 5. Giấy chứng nhận đầu tư và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư

    1. Giấy chứng nhận đầu tư được làm theo mẫu thống nhất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư và quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp đăng ký lại, chuyển đổi thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

    Chương 2:

    ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

    Điều 6. Các hình thức đăng ký lại doanh nghiệp

    1. Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có từ hai chủ sở hữu trở lên đăng ký lại thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

    2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do một tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư đăng ký lại thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

    3. Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ đăng ký lại thành công ty cổ phần.

    Điều 7. Hồ sơ đăng ký lại doanh nghiệp

    Hồ sơ đăng ký lại doanh nghiệp gồm:

    1. Văn bản đề nghị đăng ký lại doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.

    2. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp sửa đổi phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

    3. Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư và các Giấy phép điều chỉnh.

    Trường hợp khi đăng ký lại, doanh nghiệp có yêu cầu điều chỉnh các nội dung liên quan đến đăng ký kinh doanh và dự án đầu tư, thì trong hồ sơ nói trên còn bao gồm các tài liệu mà pháp luật quy định tương ứng với nội dung điều chỉnh.

    Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài quy định tại Điều này.

    Điều 8. Trình tự, thủ tục đăng ký lại doanh nghiệp

    1. Doanh nghiệp đề nghị đăng ký lại nộp hồ sơ theo quy định của Nghị định này tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về nội dung hồ sơ đăng ký lại.

    2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nếu từ chối hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì thông báo rõ lý do với doanh nghiệp bằng văn bản.

    Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đăng ký lại

    1. Doanh nghiệp đăng ký lại kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trước khi đăng ký lại.

    2. Doanh nghiệp đăng ký lại có các quyền sau đây:

    a) Được hoạt động theo nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư;

    b) Được giữ lại tên của doanh nghiệp, con dấu, tài khoản, mã số thuế đã đăng ký;

    c) Có các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

    3. Doanh nghiệp đăng ký lại có nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

    Điều 10. Các hình thức chuyển đổi doanh nghiệp

    1. Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có từ hai chủ sở hữu trở lên chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một  thành viên.

    2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do một tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

    3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại.

    Điều 11. Điều kiện chuyển đổi doanh nghiệp

    1. Doanh nghiệp chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện chung theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với từng trường hợp chuyển đổi.

    2. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì chủ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải là cổ đông sáng lập. Trường hợp có nhiều chủ doanh nghiệp thì ít nhất phải có một chủ doanh nghiệp là cổ đông sáng lập.

    Điều 12. Hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp

    1. Hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp gồm:

    a) Văn bản đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp, trong đó nêu rõ nội dung chuyển đổi do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

    b) Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

    c) Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài. Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu về: tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp chuyển đổi và của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của doanh nghiệp chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện chuyển đổi.

    Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động trong doanh nghiệp biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;

    d) Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư và các Giấy phép điều chỉnh.

    2. Trường hợp chuyển đổi có bổ sung thêm thành viên mới thì trong hồ sơ nói trên còn bao gồm:

    a) Đối với thành viên mới là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;

    b) Đối với thành viên mới là pháp nhân: bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của pháp nhân; Quyết định uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.

    Đối với thành viên mới là pháp nhân nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ phải có chứng thực của cơ quan nơi pháp nhân đó đã đăng ký không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ.

    3. Trường hợp khi chuyển đổi doanh nghiệp có yêu cầu điều chỉnh các nội dung liên quan đến đăng ký kinh doanh và dự án đầu tư thì trong hồ sơ chuyển đổi còn bao gồm các tài liệu mà pháp luật quy định tương ứng với nội dung điều chỉnh.

    Điều 13. Trình tự chuyển đổi doanh nghiệp

    1. Việc chuyển đổi doanh nghiệp có thể được tiến hành sau khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký lại hoặc đồng thời với việc đăng ký lại.

    2. Doanh nghiệp đề nghị chuyển đổi nộp hồ sơ theo quy định của Nghị định này tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về nội dung hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp.

    3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nếu từ chối hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì thông báo rõ lý do với doanh nghiệp bằng văn bản.

    Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp chuyển đổi

    1. Doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi.

    2. Doanh nghiệp chuyển đổi được hoạt động theo nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư; được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư ghi trong Giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư đã được cấp phép nếu các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ không thấp hơn 30% vốn điều lệ; các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

    3. Doanh nghiệp chuyển đổi có nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

    Điều 15. Đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp trong trường hợp có cam kết chuyển giao không bồi hoàn

    1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản đã đầu tư sau khi kết thúc thời hạn hoạt động cho Chính phủ Việt Nam được đăng ký lại, chuyển đổi theo quy định của Nghị định này nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

    a) Không thay đổi nội dung cam kết về chuyển giao không bồi hoàn đối với dự án đã được cấp Giấy phép đầu tư;

    b) Kế thừa và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư liên quan đến tài sản đã cam kết chuyển giao không bồi hoàn.

    2. Trường hợp thay đổi các nội dung liên quan đến việc chuyển giao không bồi hoàn thì việc đăng ký lại, chuyển đổi theo quy định của Nghị định này phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

    Chương 3:

    ĐĂNG KÝ ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ

    Điều 16. Các trường hợp đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư

    Việc đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 88 của Luật Đầu tư được áp dụng đối với các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.

    Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có yêu cầu đăng ký lại dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Nghị định này.

    Điều 17. Hồ sơ đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư

    Hồ sơ đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư gồm:

    1. Văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đầu tư do các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh ký.

    2. Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư và các Giấy phép điều chỉnh.

    Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có yêu cầu điều chỉnh các nội dung liên quan đến dự án đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh thì trong hồ sơ nói trên còn bao gồm các tài liệu mà pháp luật về đầu tư quy định tương ứng với yêu cầu điều chỉnh.

    Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được yêu cầu các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài quy định tại Điều này.

    Điều 18. Trình tự, thủ tục đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư

    1. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nộp hồ sơ theo quy định của Nghị định này tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư.

    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nếu từ chối hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì thông báo rõ lý do với doanh nghiệp bằng văn bản.

    Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh

    1. Hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư mới.

    2. Kế thừa các quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy phép đầu tư và các Giấy phép điều chỉnh đã được cấp, hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được chuẩn y và Luật Đầu tư.

    Chương 4:

    DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI KHÔNG ĐĂNG KÝ LẠI VÀ HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH KHÔNG ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ

    Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không đăng ký lại

    1. Doanh nghiệp không đăng ký lại có quyền:

    a) Được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đầu tư đã cấp và Điều lệ doanh nghiệp; được đề nghị điều chỉnh Giấy phép đầu tư trong trường hợp cần thiết trừ việc điều chỉnh ngành, nghề kinh doanh và thời hạn hoạt động;

    b) Được giữ lại tên doanh nghiệp, con dấu, tài khoản và mã số thuế đã đăng ký;

    c) Có các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.

    2. Doanh nghiệp không đăng ký lại có nghĩa vụ:

    a) Chỉ được hoạt động trong phạm vi ngành nghề, thời hạn hoạt động quy định tại Giấy phép đầu tư đã cấp. Giấy phép đầu tư đã cấp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

    b) Tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư và pháp luật liên quan.

    Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh không đổi Giấy chứng nhận đầu tư

    1. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đầu tư đã cấp và hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được chuẩn y.

    2. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư và pháp luật liên quan.

    Điều 22. Điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp không đăng ký lại, hợp đồng hợp tác kinh doanh không đổi Giấy chứng nhận đầu tư.

    1. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh không đổi Giấy chứng nhận đầu tư, nếu có nhu cầu thì được xem xét điều chỉnh Giấy phép đầu tư trừ lĩnh vực: ngành, nghề kinh doanh và thời hạn hoạt động.

    2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận đề nghị điều chỉnh Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp không đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư; Giấy chứng nhận điều chỉnh này là một bộ phận của Giấy phép đầu tư.

    3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra văn bản chấp thuận mà không cần điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với các trường hợp điều chỉnh sau đây:

    a) Mở Văn phòng giao dịch, kho hàng, cửa hàng giới thiệu sản phẩm (không mang tính sản xuất) trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;

    b) Thay đổi địa điểm trụ sở chính trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    Điều 23. Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền điều chỉnh Giấy phép đầu tư

    1. Tuỳ thuộc vào nội dung điều chỉnh Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp không đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh không đổi Giấy chứng nhận đầu tư lập hồ sơ điều chỉnh theo quy định của Nghị định quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và gửi cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

    2. Trình tự và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư được thực hiện theo quy định phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư tại Nghị định quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

    Chương 5:

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 24.  Điều khoản thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

    2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ Nghị định này ban hành  mẫu hồ sơ đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp; mẫu văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đầu tư và mẫu Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư.

    3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

     

     
    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
       cơ quan thuộc Chính phủ;
    - HĐND, UBND các tỉnh,
       thành phố trực thuộc Trung ương;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Toá án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
    - Học viện Hành chính Quốc gia;
    - VPCP: BTCN, các PCN,
      Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
      Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
      các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    - Lưu: Văn thư, ĐMDN (5).

    TM. CHÍNH PHỦ
    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Tấn Dũng

     

    PHPWord

    THE GOVERNMENT
     -------

    SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

    Independence - Freedom - Happiness
    ----------

    No. 101/2006/ND-CP

    Hanoi, September 21, 2006

     

    DECREE

    PROVIDING FOR THE RE-REGISTRATION, TRANSFORMATION, AND REGISTRATION FOR NEW INVESTMENT CERTIFICATES OF FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES UNDER THE PROVISIONS OF THE ENTERPRISE LAW AND THE INVESTMENT LAW

    THE GOVERNMENT

    Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
    Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;
    Pursuant to the November 29, 2005 Enterprise Law;
    At the proposal of the Minister of Planning and Investment,

    DECREES:

    Chapter I

    GENERAL PROVISIONS

    Article 1.- Scope of regulation

    This Decree provides for:

    1. The re-registration and transformation stipulated in Clauses 2 and 3, Article 170 of the Enterprise Law of foreign-invested enterprises which have been granted investment licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam; and the registration for new investment certificates stipulated in Clause 1, Article 88 of the Investment Law by parties to business cooperation contracts which have been granted investment licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam.

    2. Rights and obligations of foreign-invested enterprises which are not required to make re-registration under the Enterprise Law and the Investment Law; the adjustment of investment licenses of foreign-invested enterprises which are not re-registered or do not register for new investment certificates.

    Article 2.- Subjects of application

    1. Foreign-invested enterprises which have been granted investment licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam, including:

    a/ Joint venture enterprises;

    b/ Enterprises with 100% foreign capital;

    c/ Foreign-invested joint-stock companies set up under the Government’s Decree No. 38/2003/ND-CP of April 15, 2003, on transformation of a number of foreign-invested enterprises into joint-stock companies.

    2. Investment projects in the form of business cooperation contract, which have been granted investment licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam.

    Article 3.- Interpretation of terms

    1. “Re-registration” means the business registration according to the provisions of the Enterprise Law by a foreign-invested enterprise set up under the Law on Foreign Investment in Vietnam in order to execute an investment project under the Investment Law and be granted a new investment certificate but not changing the type of enterprise stated in the granted investment license; the investment certificate is concurrently the business registration certificate.

    2. “Enterprise transformation” means the transformation of the type of enterprise by a foreign-invested enterprise under the Enterprise Law and the Investment Law for which a new investment certificate is granted.

    3. “Registration for a new investment certificate” means the registration by the parties to a business cooperation contract to convert the investment license into an investment certificate.

    4. “Re-registered enterprise” means a foreign-invested enterprise which is granted a new investment certificate under the Enterprise Law and the Investment Law in replacement of the investment license granted under the Law on Foreign Investment in Vietnam.

    5. “Transformed enterprise” means a foreign-invested enterprise which changes its form under the Enterprise Law and the Investment Law and is granted a new investment certificate.

    6. “Enterprise which is not re-registered” means an enterprise which does not make re-registration within 2 years after the effective date of the Enterprise Law.

    7. “Valid copy” means a notarized copy or a copy authenticated by the agency granting the original.

    Article 4.- Right to decide on re-registration or transformation of enterprises

    1. A foreign-invested enterprise may decide on its re-registration or transformation in accordance with the provisions of the Enterprise Law, the Investment Law and this Decree.

    2. The party to a business cooperation contract may decide to register for a new investment certificate, for projects which have been granted investment licenses under the Investment Law.

    Article 5.- Investment certificates and the competence to grant investment certificates

    1. Investment certificates shall be made according to a form set by the Ministry of Planning and Investment. The investment certificate is concurrently the business registration certificate.

    2. The competence to grant investment certificates and the state management of re-registered and transformed enterprises shall be as stipulated in the Government’s Decree guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law.

    Chapter II

    RE-REGISTRATION AND TRANSFORMATION OF FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES

    Article 6.- Forms of re-registration of enterprises

    1. A joint-venture enterprise or an enterprise with 100% foreign capital with two or more owners shall be re-registered into a limited liability company with two or more members.

    2. An enterprise with 100% foreign capital invested by a foreign organization or individual shall be re-registered into a one-member limited liability company.

    3. A foreign-invested joint-stock company set up under the Government’s Decree No. 38/2003/ND-CP of April 15, 2003, shall be re-registered into a joint-stock company.

    Article 7.- Dossiers of re-registration of enterprises

    A dossier of re-registration of an enterprise comprises:

    1. A written application for re-registration of the enterprise, signed by the representative at law of the enterprise.

    2. The draft charter of the enterprise, which has been amended to comply with the provisions of enterprise law.

    3. Valid copies of the investment license and modified licenses.

    If, when making re-registration, the enterprise requests the modification of the contents related to business registration and the investment project, the above dossier must also comprise documents required by law for the modified contents.

    The investment certificate-granting agency may not ask enterprises to submit papers other than those specified in this Article.

    Article 8.- Order and procedures for re-registration of enterprises

    1. The enterprise applying for re-registration shall submit a dossier specified in this Decree to the investment certificate-granting agency according to the provisions of Clause 2, Article 5 of this Decree and be accountable for the truthfulness and accuracy of the contents of the re-registration dossier.

    2. Within 15 working days after receiving a complete and valid dossier, the investment certificate-granting agency shall consider and grant an investment certificate. If refusing to grant a certificate, or requesting modification of the dossier, it shall clearly notify in writing the enterprise of the reasons therefor.

    Article 9.- Rights and obligations of re-registered enterprises

    1. Re-registered enterprises shall take over all legitimate rights and interests, and be responsible for unpaid debts, labor contracts and other obligations of pre-reregistered enterprises.

    2. A re-registered enterprise has the following rights:

    a/ To operate under the investment certificate;

    b/ To retain its registered name, seal, account and tax identification number.

    c/ Other rights provided for in the Enterprise Law and the Investment Law.

    3. A re-registered enterprise has the obligations defined in the Enterprise Law and the Investment Law.

    Article 10.- Forms of transformation of enterprises

    1. A joint-venture enterprise or an enterprise with 100% foreign capital with two or more owners shall be transformed into a one-member limited liability company.

    2. An enterprise with 100% foreign capital invested by a foreign organization or individual shall be transformed into a limited liability company with two or more members.

    3. A foreign-invested enterprise being a limited liability company shall be transformed into a joint-stock company and vice versa.

    Article 11.- Conditions for transformation of enterprises

    1. To be-transformed enterprises must satisfy the conditions set in the Enterprise Law applicable on a case-by-case basis.

    2. When enterprises are transformed into joint-stock companies, owners of foreign-invested enterprises must be founding shareholders. When an enterprise has many owners, at least one of them must be a founding shareholder.

    Article 12.- Dossiers of transformation of enterprises

    1. A dossier of transformation of an enterprise comprises:

    a/ A written application for transformation of the enterprise clearly stating the contents of transformation, signed by the representative at law of the enterprise;

    b/ The draft charter of the enterprise, which is compliant with the enterprise law;

    c/ The decision on enterprise transformation, issued by the owner of the enterprise with 100% foreign capital, the management board of the joint-venture enterprise, or the General Meeting of Shareholders of the foreign-invested joint-stock company. Such a decision must contain the following principal contents: names and addresses of the head offices of the pre-transformed enterprise and transformed enterprise; time limit and conditions for the transfer of property, contributed capital amounts, shares or bonds of the foreign-invested enterprise to the transformed enterprise; plan on employment of laborers; and time limit for transformation.

    The decision on enterprise transformation must be sent to all creditors and notified to the enterprise’s laborers within 15 days after it is approved;

    d/ Valid copies of the investment license and modified licenses.

    2. When, upon transformation, new members are added, the above dossier must also comprise:

    a/ For a new member being an individual: a copy of the identity card, passport or other lawful personal identification paper;

    b/ For a new member being a legal person: a copy of the establishment decision, business registration certificate or other paper of equivalent validity of the legal person; the authorization decision, identity card, passport or other lawful personal identification paper of the authorized representative.

    For a new member being a foreign legal person, the copies of the business registration certificate and charter must be authenticated by the agency where the legal person makes registration within 3 months before the date of submission of the dossier.

    3. When, upon transformation, the enterprise requests modification of contents related to business registration and the investment project, the transformation dossier must also comprise documents required by law for the to be-modified contents.

    Article 13.- Order of transformation of enterprises

    1. The enterprise transformation may be carried out after or at the same time with the re-registration of foreign-invested enterprises.

    2. The to be-transformed enterprise shall submit a dossier provided for in this Decree at the investment certificate-granting agency under the provisions of Clause 2, Article 5 of this Decree and be responsible for the truthfulness and accuracy of the contents of the enterprise transformation dossier.

    3. Within 30 working days after receiving a complete and valid dossier, the investment certificate-granting agency shall consider and grant an investment certificate. If refusing to grant a certificate or requesting modification of the dossier, it shall clearly notify in writing the enterprise of the reasons therefor.

    Article 14.- Rights and obligations of transformed enterprises

    1. Transformed enterprises shall take over all legitimate rights and interests, and be liable for unpaid debts, labor contracts and other obligations of pre-transformed enterprises.

    2. A transformed enterprise is entitled to operate under its investment certificate; to continue to enjoy investment preferences stated in the investment license, for licensed investment projects in which foreign investors hold at least 30% of the charter capital; and to other rights specified in the Enterprise Law and the Investment Law.

    3. A transformed enterprise has the obligations defined in the Enterprise Law and the Investment Law.

    Article 15.- Re-registration and transformation of enterprises in case of commitment to transfer assets without indemnification

    1. Foreign-invested enterprises whose foreign investors have committed to transfer without indemnification the invested assets at the end of the operation duration to the Vietnamese Government may be re-registered or transformed under this Decree if satisfying the following conditions:

    a/ Not changing the commitment to transfer their assets without indemnification, for licensed projects;

    b/ Taking over and continuing to execute investment projects related to the assets which the foreign investors have committed to transfer without indemnification.

    2. In case of changes in the contents related to the transfer without indemnification, the re-registration and transformation under the provisions of this Decree must be approved by the Prime Minister.

    Chapter III

    REGISTRATION FOR NEW INVESTMENT CERTIFICATES

    Article 16.- Cases of registration for new investment certificates

    The registration for new investment certificates under the provisions of Article 88 of the Investment Law applies to investment projects in the form of business cooperation contract which were licensed before July 1, 2006.

    Parties to business cooperation contracts that request the re-registration of investment projects under the Investment Law shall carry out procedures for registration for a new investment certificate under this Decree.

    Article 17.- Dossiers of registration for new investment certificates

    A dossier of registration for a new investment certificate comprises:

    1. A written application for a new investment certificate, signed by the parties to the business cooperation contract.

    2. Valid copies of the investment license and modified licenses.

    When the parties to a business cooperation contract request modification of the contents related to the investment project and business cooperation contract, the above dossier must also comprise documents required by the investment law for the to be-modified contents.

    The investment certificate-granting agency may not request parties to business cooperation contracts to submit papers other than those specified in this Article.

    Article 18.- Order and procedures for registration for new investment certificates

    1. The parties to a business cooperation contract shall submit a dossier specified in this Decree to the investment certificate-granting agency under the provisions of Clause 2, Article 5 of this Decree and be responsible for the truthfulness and accuracy of the contents of the dossier of registration for a new investment certificate.

    2. Within 7 working days after receiving a complete and valid dossier, the investment certificate-granting agency shall consider and grant an investment certificate. If refusing to grant a certificate or requesting modification of the dossier, it shall clearly notify in writing the enterprise of the reasons therefor.

    Article 19.- Rights and obligations of parties to business cooperation contracts

    1. To operate under new investment certificates.

    2. To take over the rights and obligations specified in the granted investment licenses and modified licenses, the approved business cooperation contracts and the Investment Law.

    Chapter IV

    FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES WHICH ARE NOT RE-REGISTERED AND BUSINESS COOPERATION CONTRACTS FOR WHICH INVESTMENT CERTIFICATES ARE NOT RENEWED

    Article 20.- Rights and obligations of enterprises which are not re-registered

    1. An enterprises which is not re-registered has the rights:

    a/ To continue to operate under the granted investment license and enterprise charter; to propose the modification of the investment license when necessary, except the modification of business lines and operation duration;

    b/ To retain its registered name, seal, account and tax identification number;

    c/ Other rights provided for by the Enterprise Law and the Investment Law.

    2. An enterprises which is not re-registered has the obligations:

    a/ To operate only within the business lines and duration specified in the granted investment license. The granted investment license is concurrently the business registration certificate;

    b/ To observe the provisions of the Enterprise Law, the Investment Law and relevant laws.

    Article 21.- Rights and obligations of parties to business cooperation contracts for which investment certificates are not renewed

    1. The parties to a business cooperation contract may continue to operate under the granted investment license and the approved business cooperation contract.

    2. The parties to a business cooperation contract are obliged to observe the provisions of the Investment Law and relevant laws.

    Article 22.- Modification of investment licenses of enterprises which are not re-registered and business cooperation contracts for which investment certificates are not renewed

    1. If, in the course of operation, foreign-invested enterprises which are not re-registered and parties to business cooperation contracts for which investment certificates are not renewed wish to modify their investment licenses, their demand shall be considered, except the modification of business lines and operation duration.

    2. The investment certificate-granting agency shall approve the proposals to modify investment licenses of enterprises which are not re-registered or parties to business cooperation contracts in the form of certificates of modification of investment licenses; such a certificate of modification constitutes part of an investment license.

    3. The investment certificate-granting agency shall issue a document approving the modification without modifying the investment license in the following cases:

    a/ The enterprise opens a transaction office, goods store or shop for display of products (other than a production unit) in the province or centrally run city where the enterprise is headquartered;

    b/ The enterprise moves its head office within the province or centrally run city.

    Article 23.- Dossiers, order and competence to modify investment licenses

    1. Depending on the to be-modified contents of their investment licenses, enterprises which are not re-registered and parties to business cooperation contracts for which investment certificates are not renewed shall make dossiers of modification as stipulated in the Decree guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law and send them to investment certificate-granting agencies.

    2. The order and competence to grant certificates of modification of investment licenses shall comply with the provisions on decentralization of state management of investment in the Decree guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law.

    Chapter V

    IMPLEMENTATION PROVISIONS

    Article 24.- Implementation provisions

    1. This Decree takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO.”

    2. The Minister of Planning and Investment shall, based on this Decree, promulgate the form of dossier of enterprise re-registration and transformation; the form of proposal for a new investment certificate; and the form of certificate of modification of an investment license.

    3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal People’s Committees shall implement this Decree.

     

     

    ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
    PRIME MINISTER




    Nguyen Tan Dung

     

     

    ---------------

    This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn bản gốc đang được cập nhật.
    Văn bản liên quan

    Được hướng dẫn

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại
                              Số hiệu101/2006/NĐ-CP
                              Loại văn bảnNghị định
                              Cơ quanChính phủ
                              Ngày ban hành21/09/2006
                              Người kýNguyễn Tấn Dũng
                              Ngày hiệu lực 21/10/2006
                              Tình trạng Hết hiệu lực
                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                                Hủy bỏ

                                  Bổ sung

                                    Đình chỉ 1 phần

                                      Quy định hết hiệu lực

                                        Bãi bỏ

                                          Sửa đổi

                                            Đính chính

                                              Thay thế

                                                Điều chỉnh

                                                  Dẫn chiếu

                                                    Văn bản gốc PDF

                                                    Đang xử lý

                                                    Văn bản Tiếng Việt

                                                    Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng Tiếng Việt

                                                    Tải văn bản Tiếng Việt
                                                    Định dạng DOCX, dễ chỉnh sửa

                                                    Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                      Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                    • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                    -
                                                    CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                    • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                    • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                    • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                    • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành – Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                    • Công văn 4769/TCHQ-GSQL năm 2021 về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                    • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 21:2025/BGTVT về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép
                                                    • Công văn 12299/QLD-VP năm 2021 về tiếp nhận hồ sơ, công văn đăng ký thuốc do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
                                                    • Thông báo 263/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc với các Bộ, ngành và các địa phương về triển khai khôi phục các đường bay nội địa phục vụ hành khách đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                    • Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                    • Công văn 3431/UBND-ĐT năm 2021 triển khai biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 khi mở lại một số đường bay thương mại về sân bay Quốc tế Nội Bài do thành phố Hà Nội ban hành
                                                    • Công văn 3419/UBND-KGVX năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do thành phố Hà Nội ban hành
                                                    BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                    • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
                                                    • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
                                                    • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
                                                    • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
                                                    • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
                                                    • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
                                                    • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
                                                    • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
                                                    • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
                                                    • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
                                                    • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
                                                    • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                    Tìm kiếm

                                                    Duong Gia Logo

                                                    • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                    Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                    Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: danang@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                    Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                      Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                    Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                    • Chatzalo Chat Zalo
                                                    • Chat Facebook Chat Facebook
                                                    • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                    • location Đặt câu hỏi
                                                    • gọi ngay
                                                      1900.6568
                                                    • Chat Zalo
                                                    Chỉ đường
                                                    Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                    Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                    Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                    Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                    • Gọi ngay
                                                    • Chỉ đường

                                                      • HÀ NỘI
                                                      • ĐÀ NẴNG
                                                      • TP.HCM
                                                    • Đặt câu hỏi
                                                    • Trang chủ