Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Nghị định 08/2000/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    644110
    Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia
    Số hiệu08/2000/NĐ-CP
    Loại văn bảnNghị định
    Cơ quanChính phủ
    Ngày ban hành10/03/2000
    Người kýPhan Văn Khải
    Ngày hiệu lực 25/03/2000
    Tình trạng Hết hiệu lực

    CHÍNH PHỦ
    ********

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ********

    Số: 08/2000/NĐ-CP

    Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2000

     

    NGHỊ ĐỊNH

    CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 08 /2000/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 3 NĂM 2000 VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

    CHÍNH PHỦ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
    Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

    NGHỊ ĐỊNH :

    Chương 1:

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi áp dụng

    Nghị định này quy định về việc đăng ký cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản (sau đây gọi chung là đăng ký giao dịch bảo đảm); về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và trình tự, thủ tục đăng ký, trừ trường hợp luật, pháp lệnh hoặc nghị định có quy định khác.

    Điều 2. Đối tượng đăng ký

    1. Những trường hợp sau đây phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm:

    a) Việc cầm cố, thế chấp tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu;

    b) Việc cầm cố, thế chấp tài sản không thuộc quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này nhưng các bên thoả thuận bên cầm cố, bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản;

    c) Việc cầm cố, thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ;

    d) Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm.

    2. Khi có yêu cầu, thì việc bảo lãnh bằng tài sản cũng được đăng ký.

    3. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 3. Nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm

    1. Các giao dịch bảo đảm được đăng ký trên cơ sở nội dung kê khai trong đơn của người yêu cầu đăng ký.

    Các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký phải chính xác, đầy đủ, trung thực. Người yêu cầu đăng ký phải chịu trách nhiệm về nội dung đăng ký.

    Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đăng ký có quyền yêu cầu người yêu cầu đăng ký cung cấp giấy tờ liên quan đến việc đăng ký.

    2. Cơ quan đăng ký phải đăng ký kịp thời, chính xác theo đúng nội dung đơn mà người yêu cầu đăng ký đã kê khai và tạo điều kiện cho việc đăng ký, tìm hiểu thông tin.

    3. Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm và sổ đăng ký giao dịch bảo đảm được mở công khai để mọi người có thể tra cứu, tìm hiểu thông tin khi có yêu cầu.

    Điều 4. Lệ phí

    1. Người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu đăng ký thay đổi, người yêu cầu đăng ký gia hạn, người yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phải nộp lệ phí khi nộp đơn yêu cầu; trường hợp gửi đơn yêu cầu qua đường bưu điện hoặc qua các phương tiện thông tin liên lạc khác, thì phải nộp lệ phí vào tài khoản của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.

    2. Mức lệ phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm do Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp quy định.

    Chương 2:

    QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, CƠ QUAN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

    Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm

    Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện quản lý thống nhất về đăng ký giao dịch bảo đảm, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :

    1. Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;

    2. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm;

    3. Quản lý cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm;

    4. Ban hành, quản lý và hướng dẫn theo thẩm quyền việc sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký, tổ chức quản lý "Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm";

    5. Thống kê đăng ký giao dịch bảo đảm, tổng hợp và báo cáo Chính phủ về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trong phạm vi cả nước;

    6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền;

    7. Hợp tác quốc tế về đăng ký giao dịch bảo đảm.

    Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam trong việc quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm

    Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu biển, tàu bay, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :

    1. Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về giao dịch bảo đảm đối với tàu biển, tàu bay;

    2. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu biển, tàu bay theo quy định của pháp luật;

    3. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu biển, tàu bay;

    4. Báo cáo định kỳ sáu tháng và báo cáo hàng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu biển, tàu bay;

    5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.

    Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm

    Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất tại địa phương mình, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :

    1. Chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm đối với bất động sản và quyền sử dụng đất theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

    2. Xây dựng hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm đối với bất động sản và quyền sử dụng đất tại địa phương mình;

    3. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm đối với bất động sản và quyền sử dụng đất;

    4. Báo cáo định kỳ sáu tháng và báo cáo hàng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với bất động sản và quyền sử dụng đất;

    5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.

    Điều 8. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm

    1. Các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm bao gồm :

    a) Cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và chi nhánh;

    b) Cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực;

    c) Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;

    d) Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất;

    đ) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

    2. Thẩm quyền đăng ký của các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định như sau :

    a) Cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và chi nhánh thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các loại tài sản, trừ các trường hợp được đăng ký tại các cơ quan theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này;

    b) Cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực, nơi đã đăng ký tàu biển thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu biển;

    c) Cục Hàng không dân dụng Việt Nam thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu bay;

    d) Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất, nơi có bất động sản thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất trong trường hợp bên bảo đảm là tổ chức;

    đ) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất trong trường hợp bên bảo đảm là hộ gia đình, cá nhân.

    Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm

    Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :

    1. Đăng ký giao dịch bảo đảm; đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký; đăng ký gia hạn; xoá đăng ký;

    2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm và bản sao giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm;

    3. Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm;

    4. Từ chối đăng ký hoặc từ chối cung cấp thông tin khi người yêu cầu đăng ký hoặc người yêu cầu cung cấp thông tin không khai đầy đủ theo mẫu đơn hoặc không nộp lệ phí theo quy định;

    5. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký;

    6. Thu lệ phí đăng ký, lệ phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm;

    7. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, bảo quản các thông tin đã được đăng ký.

    Chương 3:

    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

    Điều 10. Người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, gửi đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm

    1. Người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có thể là bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm hoặc người được uỷ quyền.Trong trường hợp thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, thì bên bảo đảm mới, bên nhận bảo đảm mới cũng có thể là người yêu cầu đăng ký thay đổi đó.

    ư2. Người yêu cầu đăng ký có thể nộp đơn trực tiếp tại cơ quan đăng ký hoặc gửi đơn qua đường bưu điện, qua các phương tiện thông tin liên lạc khác đến cơ quan đăng ký.

    Điều 11. Nội dung đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm

    Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm có nội dung chủ yếu sau đây :

    1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm :

    a) Trường hợp là cá nhân : họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân (nếu có), địa chỉ, số điện thoại hoặc số fax (nếu có);

    b) Trường hợp là tổ chức : tên, loại hình, số đăng ký kinh doanh (nếu có), địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ trụ sở của chi nhánh, nếu bên yêu cầu đăng ký là chi nhánh, số điện thoại hoặc số fax (nếu có).

    2. Mô tả tài sản bảo đảm.

    Điều 12. Trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký

    1. Người yêu cầu đăng ký phải kê khai đầy đủ theo mẫu đơn, đúng sự thật, đúng thoả thuận của các bên về giao dịch bảo đảm.

    2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký ghi vào đơn các nội dung không đúng sự thật, không đúng thoả thuận của các bên về giao dịch bảo đảm mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

    Điều 13. Hiệu lực của việc đăng ký

    Việc đăng ký giao dịch bảo đảm có giá trị trong năm năm, kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp các bên có yêu cầu xoá đăng ký trước thời hạn hoặc có yêu cầu đăng ký gia hạn. Thời hạn của mỗi lần đăng ký gia hạn là năm năm.

    Điều 14. Nhận đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm

    1. Khi nhận đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm đã được ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu, cơ quan đăng ký phải ghi vào đơn thời điểm nhận (giờ, ngày, tháng, năm) và cấp cho người yêu cầu đăng ký bản sao đơn yêu cầu có ghi thời điểm nhận đơn hợp lệ.

    2. Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm không ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu hoặc người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí, thì cơ quan đăng ký trả lại đơn yêu cầu đăng ký và nêu rõ lý do từ chối đăng ký.

    Điều 15. Cấp giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm

    Cơ quan đăng ký phải kịp thời nhập các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký vào Hệ thống dữ liệu hoặc sổ đăng ký và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ phải cấp cho người yêu cầu đăng ký giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm.

    Điều 16. Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm

    Các giao dịch bảo đảm đối với động sản, tàu biển, tàu bay, quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất được lưu giữ trong "Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm" theo tên của bên bảo đảm (sau đây gọi là Hệ thống dữ liệu).

    Hệ thống dữ liệu là cơ sở dữ liệu thống nhất toàn quốc và do cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thống nhất quản lý.

    Điều 17. Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm

    1. Các giao dịch bảo đảm đối với tàu biển, tàu bay được ghi vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia, Sổ đăng bạ tàu bay.

    2. Các giao dịch bảo đảm đối với bất động sản và quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình được ghi vào sổ đăng ký giao dịch bảo đảm đối với bất động sản theo tên của bên bảo đảm.

    Điều 18. Nội dung giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm

    Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm có nội dung chủ yếu sau đây :

    1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm :

    a) Trường hợp là cá nhân : họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân (nếu có), địa chỉ, số điện thoại hoặc số fax (nếu có);

    b) Trường hợp là tổ chức : tên, loại hình, số đăng ký kinh doanh (nếu có), địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ trụ sở của chi nhánh, nếu bên yêu cầu đăng ký là chi nhánh, số điện thoại hoặc số fax (nếu có).

    2. Tài sản bảo đảm : ghi các nội dung về tài sản bảo đảm như trong đơn đề nghị đăng ký;

    3. Thời điểm đăng ký;

    4. Thời hạn đăng ký có hiệu lực;

    5. Thời điểm đăng ký hết hạn;

    6. Số đăng ký;

    7. Danh mục các giao dịch bảo đảm theo tên của bên bảo đảm hiện đang lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu hoặc trong sổ đăng ký tại thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm.

    Điều 19. Thay đổi nội dung đã đăng ký

    1. Người yêu cầu đăng ký có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký. Người yêu cầu thay đổi nội dung đã đăng ký phải gửi đơn đề nghị thay đổi đến cơ quan đăng ký có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

    2. Đơn yêu cầu thay đổi đăng ký có nội dung chủ yếu sau đây :

    a) Người yêu cầu đăng ký thay đổi :

    Trường hợp là cá nhân : họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân (nếu có), địa chỉ, số điện thoại hoặc số fax ( nếu có);

    Trường hợp là tổ chức : tên, loại hình, số đăng ký kinh doanh (nếu có), địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ trụ sở của chi nhánh, nếu bên yêu cầu đăng ký là chi nhánh, số điện thoại hoặc số fax (nếu có).

    b) Nội dung thay đổi : bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, tài sản bảo đảm, thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán (nếu có) và các nội dung khác đã đăng ký.

    Điều 20. Sửa chữa sai sót

    Trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện trong đơn yêu cầu đăng ký hoặc giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm có sai sót, thì có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký sửa lại cho đúng với nội dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký. Việc nộp đơn yêu cầu sửa chữa sai sót được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

    Khi nhận đơn yêu cầu sửa chữa sai sót, cơ quan đăng ký phải ghi vào đơn thời điểm nhận (giờ, ngày, tháng, năm). Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan đăng ký phải cấp cho người yêu cầu sửa chữa sai sót giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm.

    Điều 21. Thời điểm đăng ký

    1. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.

    2. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm trong các trường hợp dưới đây được tính như sau:

    a) Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu sửa chữa sai sót đó;

    b) Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu sửa chữa sai sót trong giấy chứng nhận đăng ký, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này;

    c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này; nếu là yêu cầu đăng ký bổ sung tài sản bảo đảm, thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận đơn yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm đó.

    Điều 22. Giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm

    1. Các giao dịch bảo đảm đã đăng ký có giá trị đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký cho đến khi hết hiệu lực đăng ký theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

    2. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa những người cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản được xác định theo thứ tự đăng ký.

    3. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm và giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm không có giá trị xác nhận tính xác thực của giao dịch bảo đảm.

    Điều 23. Xoá đăng ký

    Việc xoá đăng ký được thực hiện như sau :

    1. Trước ngày thời hạn đăng ký chấm dứt theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm đề nghị xoá đăng ký trong các trường hợp quy định tại các điều 343, 362, 375 và 418 Bộ Luật Dân sự và trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt; người yêu cầu xoá đăng ký phải kê khai đầy đủ vào đơn yêu cầu xoá đăng ký theo mẫu và gửi cho cơ quan đăng ký theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Người yêu cầu xoá đăng ký không phải trả lệ phí.

    2. Cơ quan đăng ký xoá đăng ký trong Hệ thống dữ liệu hoặc trong sổ đăng ký. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu xoá đăng ký, cơ quan đăng ký cấp cho người có đơn yêu cầu giấy chứng nhận xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo mẫu. Trong trường hợp người yêu cầu xoá đăng ký là bên bảo đảm, thì cơ quan đăng ký phải gửi cho bên nhận bảo đảm bản sao giấy chứng nhận xoá đăng ký giao dịch bảo đảm.

    Điều 24. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

    1. Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức trong việc tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm.

    2. Việc cung cấp thông tin được thực hiện theo tên của bên bảo đảm nêu trong đơn yêu cầu.

    Cơ quan đăng ký cung cấp cho người yêu cầu cung cấp thông tin về các giao dịch bảo đảm theo tên của bên bảo đảm đang được lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu hoặc trong sổ đăng ký tại thời điểm cung cấp.

    Điều 25. Thẩm quyền cung cấp thông tin của các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm

    Thẩm quyền cung cấp thông tin của các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định như sau:

    1. Cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và chi nhánh cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã được lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu;

    2. Cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên, Cục Hàng hải Việt Nam cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký đối với tàu biển;

    3. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký đối với tàu bay;

    4. Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất, nơi có bất động sản cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất của tổ chức;

    5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi có bất động sản cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đã đăng ký đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình.

    Chương 4:

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 26. Chuyển đổi việc đăng ký lại các giao dịch bảo đảm

    Các giao dịch bảo đảm đối với động sản đã đăng ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà nay thuộc thẩm quyền đăng ký của cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và chi nhánh được đăng ký lại theo đơn của người yêu cầu đăng ký.

    Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, nếu cá nhân, tổ chức có đơn yêu cầu đăng ký lại, thì không phải trả lệ phí đăng ký và ngày đăng ký cũ vẫn được bảo lưu; nếu quá thời hạn này mới có yêu cầu đăng ký lại, thì yêu cầu đăng ký đó được coi là yêu cầu đăng ký mới và có hiệu lực, kể từ thời điểm đăng ký theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

    Điều 27. Hiệu lực của Nghị định

    Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

    Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

    Điều 28. Thi hành Nghị định

    1. Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

     

     

    Phan Văn Khải

    (Đã ký)

     

    PHPWord

    THE GOVERNMENT
    ----------

    SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
    Independence - Freedom Happiness
    --------------

    No. 08/2000/ND-CP

    Hanoi, March 10, 2000

     

    DECREE

    ON REGISTRATION OF SECURITY TRANSACTIONS

    THE GOVERNMENT

    Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
    Pursuant to the Civil Code of October 28, 1995;
    At the proposal of the Minister of Justice,

    DECREES:

    Chapter I

    GENERAL PROVISIONS

    Article 1.- Scope of application

    This Decree stipulates the registration of the pledge and mortgage of, as well as the guaranty with assets (hereafter referred collectively to as registration of security transactions); the organization, tasks and powers of the security transaction registries, as well as the registration order and procedures, except where otherwise provided for by laws, ordinances or decrees.

    Article 2.- Objects of registration

    1. The following cases must be registered with the security transaction registries:

    a/ The pledge or mortgage of assets, over which the ownership right must be registered as prescribed by law;

    b/ The pledge or mortgage of assets other than those stipulated at Point a, Clause 1 of this Article, but such assets are held by the pledgor, the mortgagor or the third person as agreed upon by the concerned parties;

    c/ The pledge or mortgage of one asset to ensure the performance of more than one obligation;

    d/ The written notice on the handling of the security assets.

    2. When requested, the guaranty with assets may also be registered.

    3. Other cases as prescribed by law.

    Article 3.- Principles for registration of security transactions

    1. The security transactions shall be registered on the basis of the contents declared in the written request of the registration applicant.

    The contents declared in the application for registration must be accurate, adequate and truthful. The registration applicant shall take responsibility for the registration contents.

    In case of necessity, the registry may ask the registration applicant to supply papers related to the registration.

    2. The registry shall have to promptly make registration in strict accordance with the contents declared by the registration applicant, and create conditions for registration as well as information inquiry.

    3. The national data system on security transactions and security transaction registers shall be accessible to all people for their consultation and information inquiries when they so demand.

    Article 4.- Fees

    1. Applicants for registration, applicants for registration of changes, applicants for registration of extension and applicants for supply of information on security transactions shall all have to pay fees when submitting their applications; where the applications are sent by mail or other means of communication, fees shall be paid into the accounts of the security transactions registries.

    2. The levels, management and use of fees for registration of security transactions and supply of information thereon shall be jointly provided for by the Finance Ministry and the Justice Ministry.

    Chapter II

    STATE MANAGEMENT OVER REGISTRATION OF SECURITY TRANSACTIONS, SECURITY TRANSACTION REGISTRIES

    Article 5.- Tasks and powers of the Justice Ministry in the State management over registration of security transactions

    The Ministry of Justice shall assist the Government in exercising the unified management over the security transactions registration, and have the following tasks and powers:

    1. To compile and submit to the competent agencies for promulgation or to promulgate according to its competence legal documents on registration of security transactions;

    2. To guide, inspect, direct and provide professional and skill fostering for, security transaction registrars;

    3. To manage the national security transaction registry;

    4. To issue, manage and guide according to its competence the use of application forms, papers and registers, and organize the management of the "national data system on security transactions";

    5. To take charge of the statistical work on security transactions registration, sum up and report to the Government the work of security transaction registration throughout the country;

    6. To settle complaints and denunciations about security transactions registration according to its competence;

    7. To effect international cooperation on security transaction registration.

    Article 6.- Tasks and powers of the Ministry of Communications and Transport and Vietnam Civil Aviation Department in the State management over security transactions registration.

    The Ministry of Communications and Transport and Vietnam Civil Aviation Department shall exercise the State management over security transaction registration for seagoing ships and airplanes, and have the following tasks and powers:

    1. To compile and submit to the competent agencies for promulgation or to promulgate according to their competence legal documents on security transactions with regard to seagoing ships and airplanes;

    2. To coordinate with the Justice Ministry in directing, guiding, inspecting and organizing the security transactions registration for seagoing ships and airplanes according to law;

    3. To organize the professional and skill fostering for registrars of security transactions with regard to seagoing ships and airplanes;

    4. To submit to the Justice Ministry biannual and annual reports on security transaction registration for seagoing ships and airplanes;

    5. To settle complaints and denunciations about security transaction registration according to their respective jurisdiction.

    Article 7.- Tasks and powers of the People�s Committees of the provinces and centrally-run cities in the State management over security transaction registration

    The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall exercise the State management over security transaction registration with regard to the land use right and immovable assets affixed to land in their respective localities, and have the following tasks and powers:

    1. To direct, inspect and organize the registration as well as manage the registration of security transactions with regard to immovable assets and land use right according to the provisions of this Decree and relevant legal documents;

    2. To establish the systems of security transaction registration for immovable assets and land use right in their respective localities;

    3. To organize professional and skill fostering for registrars of security transactions with regard to immovable assets and land use right;

    4. To submit to the Justice Ministry biannual and annual reports on security transaction registration with regard to immovable assets and land use right;

    5. To settle complaints and denunciations about security transaction registration according to their competence.

    Article 8.- Security transaction registries

    1. The security transaction registries include:

    a/ The national security transaction registry and its branches;

    b/ The regional seagoing ship and crew member registry;

    c/ The Vietnam Civil Aviation Department;

    d/ The provincial/municipal Land Administration Service or Land Administration- Housing Service;

    e/ The commune/ward/township People’s Committees.

    2. The registration competence of the security transaction registries is defined as follows:

    a/ The national security transaction registry and its branches shall register security transactions for different types of asset, except for cases registered at the bodies stipulated at Points b, c, d and e of this Clause;

    b/ The regional seagoing ship and crew member registry where seagoing ships have been registered shall take charge of security transaction registration for seagoing ships;

    c/ The Vietnam Civil Aviation Department shall register security transactions with regard to airplanes;

    d/ The Land Administration Service or Land Administration- Housing Service of the locality where immovable assets exist shall register security transactions with regard to the land use right and immovable assets affixed to land in cases where the securing party is an organization;

    e/ The People’s Committees of communes, wards or townships where the immovable assets exist shall register security transactions with regard to land use right or immovable assets affixed to land in cases where the securing party is a household or individual.

    Article 9.- Tasks and powers of the security transaction registries

    The security transaction registries shall have the following tasks and powers:

    1. To register security transactions, changes of the already registered contents or extension; and clear the registration;

    2. To issue security transaction registration certificates and copies thereof;

    3. To register written notices on the handling of security assets;

    4. To refuse the registration or the supply of information when the registration applicant or the information supply applicant fails to declare all the contents prescribed in the application form or fails to pay fees prescribed by law;

    5. To supply information on the already registered security transactions;

    6. To collect fees for registration, fees for supply of information on security transactions;

    7. To archive dossiers, documents and preserve the already registered information.

    Chapter III

    ORDER AND PROCEDURES FOR REGISTRATION AND SUPPLY OF INFORMATION ON SECURITY TRANSACTIONS

    Article 10.- Applicant for security transaction registration and sending of application for security transaction registration

    1. The applicant for security transaction registration may be the securing party, the secured party or the authorized person. In case of a change of the securing party or the secured party, the new securing party or new secured party may also be the applicant for registration of such change.

    2. The registration applicant may submit the application directly at the registry or send it by mail or other means of communication to the registry.

    Article 11.- Contents of application for security transaction registration

    An application for security transaction registration must include the following principal contents:

    1. The securing party and secured party:

    a/ In case of individual: His/her name, date of birth, identity card number (if any), address, telephone or fax number (if any);

    b/ In case of organization: Its name, type, business registration number (if any), address of its head office, address of its branch, if the registration applicant is a branch, telephone or fax number (if any).

    2. Description of the security assets.

    Article 12.- Responsibilities of the registration applicant

    1. The registration applicant shall have to make full declaration in strict compliance with the application form, the truth and agreement between concerned parties to security transactions.

    2. Where the registration applicant writes in the application form contents at variance with the truth and the agreement of concerned parties to security transactions, thus causing damage, such applicant shall have to pay compensation therefor to the sufferers.

    Article 13.- Effect of registration

    The security transaction registration shall be effective for five years from the registration date, except where the concerned parties request the clearance of such registration ahead of time or request the registration of extension. Each extension registration shall be valid for five years.

    Article 14.- Receiving applications for security transaction registration

    1. Upon the receipt of an application for security transaction registration with full contents inscribed according to the set form, the registry shall have to inscribe in such application the time of receipt (hour, day, month, year) and give the applicant a copy thereof.

    2. Where the application for security transaction registration is not fully inscribed with the contents according to the set form or the registration applicant does not pay fees, the registry shall return such application, clearly stating the reasons for refusal of registration.

    Article 15.- Issuance of security transaction registration certificates

    The registry shall have to promptly load the contents of the registration application into the data system or the register, and within 3 days after receiving the valid application have to grant a security transaction registration certificate to the applicant.

    Article 16.- National data system on security transactions

    The security transactions related to movable assets, seagoing ships, airplanes, land use right and immovable assets affixed to land shall be preserved in the "national data system on security transactions" (hereafter referred to as the data system) under the name of the securing party.

    The data system is a national database uniformly managed by the national security transaction registry.

    Article 17.- Security transaction register

    1. Security transactions related to seagoing ships and airplanes shall be recorded in the national seagoing ship register and airplane registration book.

    2. Security transactions related to immovable assets and land use right of organizations, individuals and households shall be recorded in the security transaction register for immovable assets under the name of the securing party.

    Article 18.- Contents of security transaction registration certificates

    A security transaction registration certificate shall have the following principal contents:

    1. The securing party and the secured party:

    a/ Being an individual: His/her name, date of birth, identity card number (if any), telephone or fax number (if any);

    b/ Being an organization: Its name, type, business registration number (if any), address of its head-office, address of its branch’s office, if the registration applicant is a branch, telephone or fax number (if any).

    2. The security assets: To inscribe the contents on the security assets as in the registration application;

    3. The time of registration;

    4. The effective registration time-limit;

    5. The time of expiry of registration;

    6. The registration number;

    7. The list of the security transactions under the name of the securing party available in the data system or the register at the time of issuance of the security transaction registration certificate.

    Article 19.- Changing the registered contents

    1. The registration applicant may request the registry to change the already registered contents. The person requesting to change the registered contents shall have to send an application for changes to the competent registry according to the provisions of Article 8 of this Decree.

    2. An application for changes in the registered contents shall have the following main contents:

    a/ Change of the registration applicant:

    Being an individual: His/her name, date of birth, identity card number (if any), address, telephone or fax number (if any);

    Being an organization: Its name, type, registration number (if any), address of its head office, address of the branch’s office, if the registration applicant is a branch, telephone or fax number (if any).

    b/ Contents of changes: The securing party, the secured party, the security assets, the change of the order of payment priority (if any) and other contents already registered.

    Article 20.- Correcting errors

    Where the registration applicant detects errors in the application for registration or security transaction registration certificate, he/she/it shall have the right to ask the registry to correct such errors in strict compliance with the contents already declared in the registration application. The submission of the written request for error correction shall comply with the provisions of Article 10, this Decree.

    Upon the receipt of the written request for error correction, the registry shall have to write the time of the receipt (hour, day, month, year) thereon. Within 3 days after receiving the valid written request, the registry shall have to issue a security transaction registration certificate to the applicant requesting the error correction.

    Article 21.- Registration time

    1. The security transaction registration time is the time when the registry receives the valid application according to the provisions of Clause 1, Article 14 of this Decree.

    2. The security transaction registration time in the following cases shall be calculated as follows:

    a/ Where the registration applicant files a written request for correction of errors in the registration application, the registration time shall be the time the registry receives the written request for correction of such errors;

    b/ Where the registration applicant files a written request for correction of errors in the registration certificate, the registration time shall be the time the registry receives the registration application according to the provisions of Clause 1, Article 14 of this Decree;

    c/ Where the applicant for registration has written request on registration of changes, the registration time shall be the time the registry receives the registration application according to the provisions of Clause 1, Article 14 of this Decree; if it is a request for registration of supplement of the security assets, the registration time shall be the time the registry receives the written request for supplement of such security assets.

    Article 22.- Legal validity of security transaction registration

    1. The registered security transactions shall be valid for the third person from the registration time till the expiry of the registration stipulated in Article 13 of this Decree.

    2. The order of priority for payment between people secured with the same asset shall be determined according to the order of registration.

    3. The registration of security transactions and security transaction registration certificate shall not be valid as certification of the security transactions’ truthfulness.

    Article 23.- Clearance of registration

    The clearance of registration shall be effected as follows:

    1. Before the expiry of the registration time-limit stipulated in Article 13 of this Decree, the securing party or the secured party shall request the clearance of registration in cases stipulated in Articles 343, 362, 375 and 418 of the Civil Code and in case of termination of the secured obligations; the registration clearance applicant shall have to make full declaration in the application form for registration clearance and send it to the registry according to the provisions of Article 10 of this Decree. The registration clearance applicant shall not have to pay fees.

    2. The registry shall clear the registration in the data system or the register. Within 3 days after receiving the application for registration clearance, the registry shall issue a certificate of security transaction registration clearance to the applicant according to the set form. Where the applicant for registration clearance is the securing party, the registry shall have to send the secured party a copy of the certificate of security transaction registration clearance.

    Article 24.- Supply of information on security transactions

    1. All individuals and organizations have the right to inquire into information on security transactions. The registries shall have to provide guidance and create conditions for individuals and organizations to inquire into information on security transactions.

    2. The supply of information shall be effected under the name of the securing party mentioned in the application.

    The registry shall provide the applicant with information on security transactions under the name of the securing party, which is available in the data system or the register at the time of provision.

    Article 25.- Competence of security transaction registries in supplying information

    The competence of security transaction registries in supplying information is stipulated as follows:

    1. The national security transaction registry and its branches shall supply information on security transactions available in the data system;

    2. The seagoing ships and crew member registry and Vietnam Maritime Department shall supply information registered on security transactions related to seagoing ships;

    3. The Vietnam Civil Aviation Department shall supply information on registered security transactions related to airplanes;

    4. The Land Administration Services or Land Administration- Housing Services of localities having immovable assets shall supply information on registered security transactions related to land use right and immovable assets affixed to land of organizations;

    5. The People’s Committees of communes, wards and townships where the immovable assets exist shall supply information on registered security transactions related to land use right and immovable assets affixed to land of individuals and households.

    Chapter IV

    IMPLEMENTATION PROVISIONS

    Article 26.- Alteration of re-registration of security transactions

    Security transactions with regard to immovable assets already registered before the date this Decree takes effect, which now fall under the registration competence of the national security transaction registry and its branches shall be re-registered according to the application of the registration applicant.

    Within 12 months after this Decree takes effect, if individuals or organizations apply for re-registration, they shall not have to pay the registration fees and the former registration date shall still be reserved; applications for re-registration submitted after this time-limit shall be considered applications for new registration, which shall take effect as from the registration time stipulated in Article 21 of this Decree.

    Article 27.- Effect of the Decree

    This Decree takes effect 15 days after its signing.

    The earlier provisions contrary to this Decree are all now annulled.

    Article 28.- Implementation of the Decree

    1. The Ministry of Justice, the ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, have to guide the implementation of this Decree.

    2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

     

     

    ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
    PRIME MINISTER




    Phan Van Khai

     

    ---------------

    This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn bản gốc đang được cập nhật.
    Văn bản liên quan

    Được hướng dẫn

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại
                              Số hiệu08/2000/NĐ-CP
                              Loại văn bảnNghị định
                              Cơ quanChính phủ
                              Ngày ban hành10/03/2000
                              Người kýPhan Văn Khải
                              Ngày hiệu lực 25/03/2000
                              Tình trạng Hết hiệu lực
                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                              • Thông tư 01/2002/TT-BTP hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và các chi nhánh do Bộ Tư pháp ban hành
                              • Thông tư liên tịch 03/2003/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn trình tự đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
                              • Thông tư 06/2006/TT-BTP hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
                              • Thông tư 03/2007/TT-BTP sửa đổi Thông tư 06/2006/TT-BTP hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp do Bộ Tư Pháp ban hành
                              • Công văn 498/CĐKGDBĐ-QLNV năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản do Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ban hành

                              Hủy bỏ

                                Bổ sung

                                  Đình chỉ 1 phần

                                    Quy định hết hiệu lực

                                      Bãi bỏ

                                      • Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
                                      • Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai

                                      Sửa đổi

                                        Đính chính

                                          Thay thế

                                            Điều chỉnh

                                              Dẫn chiếu

                                                Văn bản gốc PDF

                                                Đang xử lý

                                                Văn bản Tiếng Việt

                                                Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng Tiếng Việt

                                                Tải văn bản Tiếng Việt
                                                Định dạng DOCX, dễ chỉnh sửa
                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Các trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm tại Cục Đăng ký và Chi nhánh được hướng dẫn bởi Điểm 2 Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Bãi bỏ

                                                Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 3 Điều 72 Nghị định 163/2006/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/05/2021)

                                                Xem văn bản Bãi bỏ

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Khoản này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Khoản này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Bãi bỏ

                                                Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm e Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)

                                                Xem văn bản Bãi bỏ

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Bãi bỏ

                                                Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm e Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)

                                                Xem văn bản Bãi bỏ

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2, Điểm 3 Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Bãi bỏ

                                                Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm e Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)

                                                Xem văn bản Bãi bỏ

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Bãi bỏ

                                                Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm e Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)

                                                Xem văn bản Bãi bỏ

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đăng ký và Chi nhánh và Đăng ký viên được hướng dẫn bởi Điểm 4, Điểm 5 Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Trình tự đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/2003/TTLT-BTP-BTNMT (VB hết hiệu lực: 29/07/2005)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia thuộc Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2006/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 20/04/2011)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia thuộc Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2007/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 20/04/2011)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản được hướng dẫn bởi Công văn 498/CĐKGDBĐ-QLNV

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Trình tự đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/2003/TTLT-BTP-BTNMT (VB hết hiệu lực: 29/07/2005)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia thuộc Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2006/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 20/04/2011)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia thuộc Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2007/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 20/04/2011)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản được hướng dẫn bởi Công văn 498/CĐKGDBĐ-QLNV

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 6 Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 7 Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Trình tự, thủ tục đăng ký gia hạn được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Trình tự, thủ tục tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Trình tự, thủ tục tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Trình tự, thủ tục tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 01/2002/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 08/11/2006)

                                                Xem văn bản Hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Bãi bỏ

                                                Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm e Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)

                                                Xem văn bản Bãi bỏ

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Bãi bỏ

                                                Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm e Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)

                                                Xem văn bản Bãi bỏ

                                                Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                  Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                   Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                -
                                                CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành – Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                • Công văn 4769/TCHQ-GSQL năm 2021 về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 21:2025/BGTVT về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép
                                                • Công văn 12299/QLD-VP năm 2021 về tiếp nhận hồ sơ, công văn đăng ký thuốc do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
                                                • Thông báo 263/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc với các Bộ, ngành và các địa phương về triển khai khôi phục các đường bay nội địa phục vụ hành khách đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                • Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                • Công văn 3431/UBND-ĐT năm 2021 triển khai biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 khi mở lại một số đường bay thương mại về sân bay Quốc tế Nội Bài do thành phố Hà Nội ban hành
                                                • Công văn 3419/UBND-KGVX năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do thành phố Hà Nội ban hành
                                                BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
                                                • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
                                                • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
                                                • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
                                                • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
                                                • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
                                                • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
                                                • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
                                                • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
                                                • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
                                                • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
                                                • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                • Tư vấn pháp luật
                                                • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                • Tư vấn luật qua Facebook
                                                • Tư vấn luật ly hôn
                                                • Tư vấn luật giao thông
                                                • Tư vấn luật hành chính
                                                • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                • Tư vấn pháp luật thuế
                                                • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                • Tư vấn pháp luật lao động
                                                • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                • Tư vấn pháp luật
                                                • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                • Tư vấn luật qua Facebook
                                                • Tư vấn luật ly hôn
                                                • Tư vấn luật giao thông
                                                • Tư vấn luật hành chính
                                                • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                • Tư vấn pháp luật thuế
                                                • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                • Tư vấn pháp luật lao động
                                                • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                Tìm kiếm

                                                Duong Gia Logo

                                                • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                   Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                 Điện thoại: 1900.6568

                                                 Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                 Điện thoại: 1900.6568

                                                 Email: danang@luatduonggia.vn

                                                VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                 Điện thoại: 1900.6568

                                                  Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                • Chatzalo Chat Zalo
                                                • Chat Facebook Chat Facebook
                                                • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                • location Đặt câu hỏi
                                                • gọi ngay
                                                  1900.6568
                                                • Chat Zalo
                                                Chỉ đường
                                                Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                • Gọi ngay
                                                • Chỉ đường

                                                  • HÀ NỘI
                                                  • ĐÀ NẴNG
                                                  • TP.HCM
                                                • Đặt câu hỏi
                                                • Trang chủ