Số hiệu | 3597/TCHQ-KTTT |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan | Tổng cục Hải quan |
Ngày ban hành | 03/08/2000 |
Người ký | Hoả Ngọc Tâm |
Ngày hiệu lực | 03/08/2000 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
TỔNG | CỘNG |
Số: | Hà |
CÔNG VĂN
CỦA
TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3597/TCHQ-KTTT NGÀY 03 THÁNG 8 NĂM 2000 VỀ VIỆC MIỄN THUẾ,
LỆ PHÍ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ CỦA CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
Kính
gửi: - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Ngày 5/6/2000, Bộ Tài chính đã
ban hành Thông tư số 52/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện miễn thuế, lệ phí đối với
chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức - ODA (Dưới đây gọi tắt là chuyên gia nước ngoài).
Để việc tổ chức thực hiện được
thống nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn rõ thêm một số điểm như sau:
1. Miễn thuế đối
với hàng hoá của chuyên gia nước ngoài:
a. Đối với hàng hoá nhập khẩu là
hành lý cá nhân của chuyên gia nước ngoài và người thân (là vợ/chồng con chưa
thành niên của chuyên gia nước ngoài hoặc người mà chuyên gia nước ngoài phải nuôi
dưỡng theo Pháp luật Việt Nam sống chung thành một hộ - được gọi tắt là người
thân) được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
theo định mức quy định tại Nghị định số 17/CP ngày 6/2/1995, Nghị định số
179/1998/NĐ-CP ngày 29/9/1998 của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của
khách xuất nhập cảnh.
b. Trường hợp đối với chuyên gia
nước ngoài được phép lưu trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên: được miễn nộp
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có)
đối với:
+ Hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh
mục từ điểm 2 đến điểm 16 của Phụ lục số II đính kèm Quy chế
chuyên gia nước ngoài ban hành theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày
31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ (chỉ miễn thuế một lần và lần đầu nhập khẩu
hàng hoá).
+ 01 ô tô 12 chỗ ngồi trở xuống
và 01 xe gắn máy dưới 175 cm3 tạm nhập khẩu.
+ 01 ôtô từ 12 chỗ ngồi trở xuống
và 01 xe gắn máy dưới 175 cm3 để thay thế ôtô, xe máy tạm nhập khẩu
đã được miễn thuế nhập khẩu do bị tai nạn, hư hỏng không thể sửa chữa được, bị
mất không do lỗi của chuyên gia nước ngoài hoặc trong trường hợp chuyên gia nước
ngoài được phép lưu trú tại Việt Nam từ năm thứ 4 trở đi.
* Đối với hàng hoá nhập khẩu là
hành lý cá nhân:
Cơ quan Hải quan nơi chuyên gia
nước ngoài và người thân làm thủ tục nhập khẩu thực hiện các ưu đãi miễn thuế,
không thu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với
hàng hoá là hành lý cá nhân như hướng dẫn tại Thông tư số 07/1998/TT-TCHQ ngày
14/10/1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/CP, Nghị định
số 79/1998/NĐ-CP của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất
nhập cảnh; Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và các văn bản quy định hiện hành có
liên quan.
+ Đối với ôtô, xe gắn máy tạm nhập
khẩu không phải nộp thuế, khi hết thời hạn làm việc tại Việt Nam phải tái xuất,
nếu sử dụng sai mục đích hoặc nhượng bán tại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành của
các Luật thuế và các quy định hiện hành có liên quan, trừ trường hợp chuyên gia
nước ngoài nhượng bán ôtô, xe gắn máy tạm nhập khẩu cho đối tượng được hưởng ưu
đãi miễn trừ khác theo Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định
số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ hoặc đối tượng được
miễn trừ ngoại giao thay thế tiêu chuẩn được phép nhập khẩu.
+ Đối với hàng hoá đã được miễn
thuế khi nhập khẩu, tạm miễn thuế khi nhập khẩu (đối với hàng tạm nhập khẩu) nếu
nhượng bán tại Việt Nam thì trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhượng
bán, chuyên gia nước ngoài phải thực hiện thủ tục kê khai truy nộp thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhượng bán.
+ Thủ tục kê khai, căn cứ xác định
số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt truy thu theo hướng dẫn tại Thông tư
số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính. Trường hợp truy thu thuế
có thuế giá trị gia tăng thì căn cứ tính thuế GTGT truy thu là giá nhượng bán
bao gồm cả thuế nhập khẩu và thuế xuất thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT
đối với mặt hàng nhượng bán thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Các nội dung khác không nêu tại
công văn này yêu cầu các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Thông
tư số 52/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc các đơn vị phản ánh ngay về Tổng cục Hải quan (Cục KTTT - XNK) để
xem xét, chỉ đạo giải quyết.
| Hoả (Đã |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 3597/TCHQ-KTTT |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan | Tổng cục Hải quan |
Ngày ban hành | 03/08/2000 |
Người ký | Hoả Ngọc Tâm |
Ngày hiệu lực | 03/08/2000 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.