Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Công văn 353/BHXH-CĐBHXH ngày 29 tháng 01 năm 2016

  • 10/11/202010/11/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/11/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Công văn 353/BHXH-CĐBHXH hướng dẫn hồ sơ và quy trình hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức từ ngày 01/01/2016.

      Kính gửi: Các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

      Căn cứ Luật BHXH số 58/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016; Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc và Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, trong khi các văn bản hướng dẫn hồ sơ, quy trình giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức chưa được BHXH Việt Nam ban hành, để đảm bảo quyền lợi của người lao động theo đúng quy định của pháp luật, BHXH Tp.Hồ Chí Minh tạm thời hướng dẫn hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức như sau:

      A. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức

      I/ Chế độ ốm đau:

      1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội;

      2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp;

      II/ Chế độ thai sản:

      1. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai

      Lao động nữ (kể cả lao động nữ mang thai hộ) phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú;

      2. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con:

      a. Bản sao giấy khai sinh của con;

      b. Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

      Cong-van-353-BHXH-CDBHXH-ho-so-quy-trinh-huong-che-do-om-dau-thai-san-duong-suc

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

      Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

      đ. Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật BHXH năm 2014;

      Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con:

      Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;

      Bản sao giấy khai sinh;

      Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày;

      Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

      đ. Bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết;

      Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

      Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con:

      Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;

      Bản sao giấy khai sinh của con;

      Bản sao giấy chứng tử trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết;

      d. Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

      Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết.

      Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nam (bao gồm cả chồng của lao động nữ mang thai hộ) nghỉ việc khi vợ sinh con:

      Bản sao giấy khai sinh của con;

      Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

      Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi:

      Bản sao giấy khai sinh của con;

      Giấy chứng nhận nuôi con nuôi;

      Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe:

      Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, sau thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

      Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc

      – Sổ bảo hiểm xã hội;

      – Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận nuôi con nuôi;

      – Trường hợp muốn nhận tiền trợ cấp qua tài khoản thì cá nhân ghi trực tiếp nội dung đề nghị, thông tin về số tài khoản, nơi mở tài khoản trên bản sao giấy khai sinh của con (mặt sau) và ký tên.

      Người lao động nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

      Quy trình giải quyết và chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức

      Do Luật BHXH năm 2014 không quy định hàng tháng đơn vị giữ lại 2% tổng tiền lương đóng BHXH nên từ ngày 01/01/2016 đơn vị tập hợp các chứng từ ốm đau, thai sản (trừ hồ sơ tại điểm 8) nêu tại mục A của văn bản này và lập danh sách đề nghị giải quyết theo mẫu C70a-HD chuyển cơ quan BHXH nơi đang thu BHXH để xem xét, giải quyết.

      Trên cơ sở hồ sơ, chứng từ được chuyển đến, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ qua bưu điện, cơ quan BHXH sẽ thẩm định, chuyển danh sách theo mẫu C70b-HD và số tiền tương ứng để đơn vị chi trả trợ cấp cho người lao động. Nội dung này thay thế phần lưu ý tại mục 2 Phần I của Công văn 212/BHXH-QLT ngày 19/01/2016 của BHXH Tp.Hồ Chí Minh.

      Riêng các đơn vị sử dụng lao động đã thực hiện thí điểm thanh toán trực tiếp trợ cấp ốm đau, thai sản vào tài khoản của người lao động trước năm 2016 vẫn tiếp tục thực hiện cho đến khi BHXH Tp.Hồ Chí Minh có thông báo mới trực tiếp đến đơn vị.

      Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về BHXH Tp.Hồ Chí Minh (phòng CĐBHXH) để được hướng dẫn thêm./.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Công văn 1431/UBND-VX năm 2021 về tăng cường thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
      • Quyết định 271/QĐ-BTP Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên của Bộ Tư pháp năm 2021
      • Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2020 về tăng cường biện pháp phòng, chống hạn, nhiễm mặn và cháy rừng trong mùa khô năm 2021 do tỉnh Bình Dương ban hành
      • Công văn 94768/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
      • Công văn 1025/UBDT-CSDT năm 2020 về trả lời kiến nghị của cử tri kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV về xây dựng Luật dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
      • Quyết định 2258/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ trong lĩnh vực Quốc tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Bình Định
      • Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Sóc Trăng
      • Quyết định 415/QĐ-TTg năm 2020 về kiện toàn Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ