Số hiệu | 1869/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 20/04/2021 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | 20/04/2021 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
BỘ | CỘNG |
Số: | Hà |
Triển khai Nghị quyết số
02/2002/NQ-CP ngày 04/2/2002 của Chính phủ, trong khi chưa sửa đổi bổ sung chế
độ phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Nghị định số
27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời về
sử dụng khoản tiền sử dụng vốn Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước như sau:
1. Đối tượng áp dụng thông tư
này là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước bao
gồm: doanh nghiệp nhà nước độc lập, Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước thành
viên Tổng công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, không thuộc đối tượng áp dụng
Thông tư này. Việc bổ sung vốn từ lợi nhuận sau thuế của các công ty này thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và do Chủ sở hữu hoặc Đại diện chủ sở hữu
Công ty quyết định.
2. Từ ngày 01/01/2002 Nhà nước
không thu vào ngân sách khoản tiền sử dụng vốn Nhà nước có tại doanh nghiệp thuộc
các đối tượng nêu tại điểm 1, Mục I Thông tư này.
Doanh nghiệp được sử dụng khoản
tiền sử dụng vốn Nhà nước để thực hiện các dự án đầu tư tài sản nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp nhà nước.
Riêng năm 2001, chế độ thu sử dụng
vốn đối với doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số
05/2001/NQ- CP ngày 24/5/2001 của Chính phủ về việc bổ sung một số giải pháp điều
hành kế hoạch kinh tế năm 2001.
1. Từ ngày 01/01/2002, lợi nhuận
thực hiện của doanh nghiệp sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; bù lỗ của
các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế; trả tiền vi phạm pháp luật
Nhà nước như vi phạm luật thuế, luật giao thông, luật môi trường, luật thương mại
và qui chế hành chính... sau khi đã trừ tiền bồi thường tập thể hoặc cá nhân
gây ra (nếu có); trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào
chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế được trích bổ sung vào vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp (vốn kinh doanh - TK 411) số tiền bằng 1,8% số vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp được xác định theo quy định tại khoản 2 dưới đây.
Sau khi bổ sung vốn kinh doanh theo
quy định trên, lợi nhuận sau thuế còn lại được phân phối theo quy định tại
Thông tư số 64/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân
phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong doanh nghiệp Nhà nước (từ điểm 5 đến điểm 6 Phần B Mục II).
Trường hợp trích lập hai Quỹ
khen thưởng, phúc lợi theo quy định không đủ hai tháng lương thực hiện, thì
doanh nghiệp được giảm số tiền bổ sung vốn kinh doanh ( từ lợi nhuận sau thuế)
để đảm bảo đủ mức trích Quỹ khen thưởng, phúc lợi của doanh nghiệp bằng hai
tháng lương thực hiện. Mức giảm tối đa bằng mức trích bổ sung vốn từ lợi nhuận
sau thuế.
2. Đối với năm 2001:
- Mức thu sử dụng vốn Nhà nước
áp dụng chung cho mọi đối tượng bằng tỷ lệ 0,15%/ tháng (1,8%/năm) nhân (x) với
số vốn Nhà nước bình quân trong năm tính theo sổ kế toán của doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế.
- Vốn nhà nước có tại doanh nghiệp
được xác định như sau:
+ Đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, vốn Nhà nước có tại doanh nghiệp được thể hiện trên sổ kế toán của
doanh nghiệp như sau:
Nguồn vốn kinh doanh (Tài khoản
411)
Nguồn vốn đầu tư xây dựng (Tài
khoản 441)
+ Riêng đối với các ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng: vốn Nhà nước có tại doanh nghiệp đuợc thể hiện
trên sổ kế toán như sau:
Vốn điều lệ ( Tài khoản 601)
Vốn đầu tư xây dựng ( Tài khoản
602)
- Trong năm nếu có phát sinh về
việc tăng, giảm vốn Nhà nước, thì tính bình quân gia quyền số vốn Nhà nước
doanh nghiệp sử dụng trong năm theo công thức:
| = | Số | + | Số | x | Số | - | Số | x | Số |
bình |
| nước |
| 12 |
| 12 |
Đối với các doanh nghiệp hoạt động
công ích, nếu có tổ chức bộ phận hoạt động kinh doanh riêng (hạch toán riêng vốn
Nhà nước của bộ phận này) thì mức thu sử dụng vốn Nhà nước được tính trên số vốn
Nhà nước mà bộ phận này đã sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp công ích
không tách riêng được vốn Nhà nước dùng vào hoạt động kinh doanh và hoạt động
công ích thì xác định số vốn Nhà nước được doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động
kinh doanh để tính thu sử dụng vốn Nhà nước như sau:
| = | Vốn | x | Doanh |
(Tổng doanh thu thực hiện trong
năm bao gồm doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động công ích)
Đối với những doanh nghiệp mức
thu sử dụng vốn tính theo Thông tư này cao hơn mức thu tính theo Nghị định số
12/HĐBT ngày 24/01/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và Thông tư số
33 TC/TCT ngày 15/6/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước thì chỉ phải nộp bằng mức thu tính theo Nghị định số 22/HĐBT và Thông
tư số 33 TC/TCT nói trên.
Số tiền sử dụng vốn đã nộp trong
năm, nếu nhỏ hơn số phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp bổ sung số còn thiếu, nếu
lớn hơn số phải nộp thì được bù trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
3. Cục thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xác định số tiền sử dụng
vốn của doanh nghiệp theo đúng quy định của Thông tư này.
4. Cơ quan tài chính doanh nghiệp
có trách nhiệm theo dõi, giám sát, kiểm tra việc bổ sung vốn từ lợi nhuận sau
thuế theo quy định tại Thông tư này, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thông tư này thay thế Thông tư số
33TC/TCT ngày 13/6/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ thu sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và các quy định khác hướng dẫn về chế độ thu sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước trái với quy định tại thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung.
| Trần (Đã |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 1869/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 20/04/2021 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | 20/04/2021 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.