Số hiệu | 118/2004/KHXX |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan | Tòa án nhân dân tối cao |
Ngày ban hành | 22/07/2004 |
Người ký | Đặng Quang Phương |
Ngày hiệu lực | 22/07/2004 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
TOÀ | CỘNG |
Số: | Hà |
Kính | - Các Toà án nhân dân tỉnh, |
Ngày 15-6-2004, Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 5 đã thông qua Bộ luật tố tụng
dân sự và Nghị quyết số 32/2004/QH11 “Về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự”.
Mục 4 của Nghị quyết
quy định:
“Kể từ ngày Bộ luật tố tụng dân sự được
công bố cho đến ngày có hiệu lực:
a) Thời hạn kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh tế, lao động đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Bộ luật tố tụng dân
sự được công bố thì áp dụng theo quy định tương ứng tại Điều
73 và Điều 79 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Điều 77 và Điều 83 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
kinh tế, Điều 75 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các
tranh chấp lao động;
b) Thời hạn kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh tế, lao động có hiệu lực pháp luật sau ngày Bộ luật tố tụng dân sự
được công bố thì áp dụng theo quy định tại Điều 288 và Điều
308 của Bộ luật tố tụng dân sự”.
Ngày 24-6-2004 Chủ tịch nước đã ký Lệnh
số 13/2004/L/CTN về việc công bố Bộ luật tố tụng dân sự và Lệnh số 17/2004/L/CTN
về việc công bố Nghị quyết số 32/2004/QH11.
Để thi hành đúng quy định tại Mục 4 nêu trên, Toà án nhân dân tối cao lưu ý một số điểm như
sau:
1. Về việc kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh tế, lao động đã có hiệu lực pháp luật trước 0 giờ 00 ngày 24-6-2004
(ngày Bộ luật tố tụng dân sự được công bố).
a. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình chỉ được
tiến hành trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật; việc kháng nghị theo hướng không gây thiệt hại cho bất cứ đương sự này
thì không bị hạn chế về thời gian. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là
một năm, kể từ ngày phát hiện được tình tiết quy định tại Điều
78 của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự; việc kháng nghị theo
hướng không gây thiệt hại cho bất cứ đương sự nào không bị hạn chế về thời gian.
b. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định kinh tế là chín tháng và thời hạn
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật.
c. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục
giám đốc, tái thẩm đối với bản án, quyết định lao động là sáu tháng, kể từ ngày
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; nếu việc kháng nghị có lợi cho người
lao động, thì thời hạn đó là một năm.
2. Về việc kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh tế, lao động có hiệu lực pháp luật sau 0 giờ ngày 24-6-2004.
a. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế,
lao động được tiến hành trong thời hạn chung là ba năm, kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật.
b. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục
tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao
động được tiến hành trong thời hạn chung là một năm, kể từ ngày người có thẩm
quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định
tại Điều 305 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Về thẩm quyền của Hội đồng
giám đốc thẩm
a. Đối với bản án, quyết định dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trước 0 giờ 00 ngày 24-6-2004, thì Hội đồng
giám đốc thẩm có quyền quyết định theo quy định tương ứng tại Điều
77 của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, tại Điều
80 của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, tại Điều
78 của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động.
b. Đối với bản án, quyết định dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm sau 0 giờ 00 ngày 24-6-2004 thì Hội đồng giám đốc
thẩm có quyền quyết định theo quy định tại Điều 297 của Bộ luật
tố tụng dân sự, cụ thể là:
- Không chấp nhận kháng nghị và giữ
nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
- Giữ nguyên bản án, quyết định đúng
pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa;
- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại;
- Huỷ bản án, quyết định của Toà án
đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
Nhận được Công văn này, đề nghị các đồng
chí Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đồng
chí Chánh án Toà án dân sự, Toà án kinh tế, Toà án lao động, Toà án nhân dân tối
cao cần phổ biến và quán triệt cho cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị mình
biết để bảo đảm thực hiện đúng quy định tại Mục 4 Nghị quyết số
32/2004/QH11 ngày 15-6-2004 của Quốc hội.
| KT. Đặng Quang Phương |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 118/2004/KHXX |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan | Tòa án nhân dân tối cao |
Ngày ban hành | 22/07/2004 |
Người ký | Đặng Quang Phương |
Ngày hiệu lực | 22/07/2004 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.