Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Bản án 70a/2019/DS-PT ngày 03/05/2019 về tranh chấp hợp đồng thuê khoán và kiện đòi tài sản – Tòa án nhân dân Đăk Lăk

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    758976





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu70a/2019/DS-PT
      Loại văn bảnBản án
      Cơ quanTòa án nhân dân Đăk Lăk
      Ngày ban hành03/05/2019
      Người kýChưa xác định
      Ngày hiệu lực 03/05/2019
      Tình trạng Còn hiệu lực


      TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK 

      BẢN ÁN 70A/2019/DS-PT NGÀY 03/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN VÀ KIỆN ĐÒI TÀI SẢN

      Ngày 03 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ lý số: 26//TLPT-DS ngày 22/01/2019 về việc: “Tranh chấp hợp đồng thuê khoán và kiện đòi tài sản”.

      Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 27/2018/DSST ngày 30/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc bị kháng cáo.

      Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2019/QĐ-PT ngày 13/3/2019, theo Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 52/2019/QĐ-PT ngày 03/4/2019, giữa các đương sự:

      1. Nguyên đơn: Ông Thân Trọng C, Địa chỉ: Thôn E, xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, (Có mặt).

      Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn ông Thân Trọng C: Ông Ngô Văn T - Luật sư Văn phòng luật sư K thuộc Đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh, Địa chỉ: 38/10/6B đường T, Phường T, Quận M, thành phố Hồ Chí Minh, (Có mặt).

      2. Bị đơn: Công ty TNHH MTV cà phê P (Nay là Công ty cổ phần cà phê P);

      Người đại diện theo pháp luật: Ông Hồ Sỹ T, chức vụ: Tổng giám đốc;

      Người đại diện theo ủy quyền (theo giấy ủy quyền số 14/GUQTA2017 ngày 17/7/2017): Bà Nguyễn Thị Nhị H, chức vụ: Trưởng phòng pháp chế của Công ty, (Có mặt).

      Trụ sở Công ty: Km 26, Quốc lộ 26, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk;

      Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Công ty cổ phần cà phê P: Bà Lưu Thị Thu H – Luật sư thuộc Trung tâm tư vấn pháp luật Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Đắk Lắk, (Có mặt).

      3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Lương Thị Mỹ T, Địa chỉ: Thôn E, xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk;

      Người đại diện theo ủy quyền của bà T theo giấy ủy quyền ghi ngày 08/8/2018: Ông Thân Trọng C (chồng bà T), Có mặt.

      4. Người làm chứng:

      4.1. Ông Trần Đình T1, sinh năm 1963. Địa chỉ: Thôn E, xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, (Vắng mặt).

      4.2. Bà Đỗ Thị D, sinh năm 1971. Địa chỉ: Thôn E, xã C, huyện K, tỉnh ĐắkLắk, (Vắng măt).

      4.3. Bà Hoàng Thị P, sinh năm 1971. Địa chỉ: Thôn E, xã C, huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk, (Có măt).

      4.4. Ông Trần Duy L, sinh năm 1968. Địa chỉ: Thôn E, xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, (Vắng măt).

      4.5. Ông Nguyễn Hào Q, sinh năm 1960. Địa chỉ: Phường T, thị xã T, tỉnh Bình Dương, (Vắng măt).

      4.6. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1966. Địa chỉ: Thôn 19/5, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, (Vắng măt).

      NỘI DUNG VỤ ÁN

      * Theo đơn khởi kiện, đơn khơi kiên bô sung và quá trình tham gia tố tụngnguyên đơn ông Thân Trọng C (ông C vừa là người đai diên theo uy quyên cua ngươi có quyền lợi , nghĩa vụ liên quan là bà Lương Thị Mỹ T) và người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

      Năm 1995, ông Thân Trọng C với Công ty cà phê P có ký kết hợp đồng kinh tế liên kết đầu tư vốn khai hoang trồng mới kinh doanh cây cà phê tại vùng đất thuộc xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (xí nghiệp cà phê A). Diện tích lô liên kết: 0,50ha (ký hợp đồng năm 1997, mã hợp đồng 48(61)).

      Đến năm 2001, gia đình ông Thân Trọng C có nhận chuyển nhượng lại lô liên

      kết của ông Trần Thanh H diện tích 1,05ha và đã được Công ty đồng ý, ông C là người trực tiếp ký hợp đồng. Lô này thuộc đội 1 - xí nghiệp cà phê A quản lý nội dung như hợp đồng năm 1997 (Mã HĐ 49).

      Thời gian thực hiện hợp đồng là 25 năm, có nội dung điều khoản chi tiết về tỷ lệ góp vốn và quyền lợi được hưởng là 60% cho bên A (Công ty) và 40% cho bên B (gia đình ông C). Sau khi kết thúc hợp đồng 25 năm, giá trị còn lại trên vườn cây được tính 50% cho bên A và 50% cho bên B (đất thuộc sở hữu Nhà nước). Hợp đồng này đã được Nhà nước công chứng thực hiện tốt cam kết đầu tư, hai bên không xảy ra tranh chấp.

      Đến ngày 04/9/2002, thực hiện Thông báo số 25 ngày 04/9/2002 về việc tuyển dụng người lao động vào công nhân dài hạn của Công ty cà phê P, thời gian nhận hồ sơ đến hết ngày 31/9/2002 phải hoàn thành.

      Ngày 30/7/2003, ông C nhận Quyết định chính thức là công nhân công tác tại Đội 10 – Xí nghiệp cà phê A. Vụ cà phê năm 2003 – 2004, xí nghiệp cà phê A có tạm giữ cà phê vượt khoán của ông C để thực hiện đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định.

      Năm 2004, xí nghiệp cà phê A không thanh lý hợp đồng năm 1997 và cũng không có biên bản hủy hợp đồng này mà thay vào đó là hợp đồng năm 2004 giao nhận khoán do xí nghiệp cà phê A tự soạn sẵn, nội dung điều khoản khác với hợp đồng năm 1997, cụ thể chuyển 40% vốn liên kết của ông C về cho Nhà nước mà không có lý do; Tăng sản lượng khoán 1000kg cà phê tươi/ha (từ 7800 kg lên 8800kg/ha); Giảm lượng phân đầu tư các loại 300kg/ha (từ 1500kg xuống 1200kg/ha); Trích 3% sản lượng nộp khoán để lập quỹ dự phòng rủi ro 2% và quỹ phúc lợi 1%; Đồng thời hợp đồng 2004 không có nội dung nào cho thấy hợp đồng này thay thế hợp đồng 1997.

      Từ những nội dung điều khoản thay đổi như trên, hợp đồng năm 2004 là bất lợi cho gia đình ông C nên không đồng ý ký hợp đồng này.

      Để hoàn thành hợp đồng này, cán bộ xí nghiệp cà phê A đã ép buộc hăm dọa gia đình ông C là nếu không ký hợp đồng năm 2004 thì xí nghiệp A không cấp phân (có biên bản họp ngày 16/06/2004 và biên bản họp ngày 08/6/2016 của Đội 1 và Đội

      3) nên ông C đã ký hợp đồng năm 2004 để được nhận phân đầu tư và tiếp tục được canh tác diện tích cà phê.

      Sau khi ký hợp đồng xong thì xí nghiệp cà phê A thu hồi hợp đồng năm 2004 và không giao lại cho ông C. Đến tháng 01/2016, do đòi nhiều lần nên công ty TNHH MTV Cà phê P mới trả lại cho ông C.

      Năm 2011, lô cà phê của gia đình ông C bị dịch bệnh, Công ty TNHH MTV Cà phê P thành lập Đoàn kiểm tra yêu cầu gia đình ông C phải nhổ để trồng cải tạo 341 cây. Sau đó, Đoàn phúc tra của Công ty đã phúc tra thực tế nhưng sau đó vụ cà phê năm 2011 Công ty vẫn thu đủ sản lượng, trong đó gồm 3% rủi ro không miễn giảm cho gia đình ông C.

      Từ khi thực hiện hợp đồng năm 2004 cho đến nay là năm 2017, xí nghiệp đã thu của ông C chênh lệch với hợp đồng năm 1997, cụ thể như sau:

      1. Không thanh lý vốn 40% mà ông C đã đóng góp;

      2. Tăng sản lượng khoán lên 1.000kg cà phê tươi/ha x 13 năm = 13.000kg/ha;

      3. Giảm 300kg phân các loại x 13 năm = 3.900kg/ha;

      4. Trích 3% sản lượng nộp khoán nhưng thu ngoài sản lượng khoán = 272kg cà phê tươi/ha x 13 năm = 2.992kg/ha;

      5. Thu sản lượng cây cà phê dịch bệnh đã nhổ 310 cây = 12.000kg;

      Sau khi cấp quyết định cho ông C xong, xí nghiệp cà phê A đã tạm giữ cà phê vượt khoán của ông C nhưng không thực hiện đóng các khoản bảo hiểm cho ông, làm cho ông mất quyền lợi về chế độ người lao động theo quy định Nhà nước.

      Toàn bộ các khoản tiền thiệt hại cụ thể như sau:

      1) Giải quyết giá trị vườn cây còn lại khi hết hợp đồng 25 năm (1995 – 2019) được tính 50% cho bên A và 50% cho bên B trên diện tích là 1,55ha (đất thuộc sở hữu Nhà nước) là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng);

      2) Trả lại 1000kg thu thêm cà phê tươi/1,55ha x 13 năm = 19.500 kg;

      3) Trả lại 450kg phân cắt giảm/1,55ha x 13 năm = 5850 kg;

      + Tạm tính urê: 1.950kg x 7.400đ = 14.430.000đ;

      + Kaly: 1.950kg x 6.800đ = 13.260.000đ;

      + Lân: 1.950kg x 3.400đ = 6.630.000đ;

      Tổng cộng: 34.320.000đ;

      4) 3% quỹ thu thêm ngoài sản lượng khoán 408kg cà phê tươi/1,55ha x 11 năm = 4.488kg cà phê tươi;

      5) Trả 17% Bảo hiểm Xã hội và Bảo hiểm Y tế mà Công ty không đóng cho người lao động được hưởng trong suốt 13 năm: 165.789.780đ;

      6) Trả sản lượng nộp khoán + 3% quỹ rủi ro mà công ty TNHH MTV cà phê P đã thu trên cây cà phê dịch bệnh đã nhổ đi số cây là 341 cây = 12.000kg cà phê tươi

       (Trả lại quỹ 2% quỹ 2% bảo hiểm rủi ro vườn cây công ty đã thu từ năm 2004 đến năm 2016 là 2.988kg cà phê tươi);

      Nay ông C khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết các nội dung sau đây:

      1/ Tuyên hủy bỏ hợp đồng 2004 về việc giao nhận khoán vườn cây cà phê ngày 30/04/2004 do vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng. Hợp đồng được ký kết với tính chất bị ép buộc, đe dọa và lừa dối số tiền đầu tư và diện tích thực tế đầu tư; Yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng năm 1997. Trong trường hợp thanh lý hợp đồng năm 1997 và trả lại 50% của giá trị vườn cây thì đề nghị Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cà phê P (Nay là Công ty cổ phần cà phê P, gọi tắt là Công ty P) và điều chỉnh lại hợp đồng năm 2004 để đảm bảo quyền lợi cho tôi;

      2/ Trả lại 19.500kg cà phê tươi, vì theo hợp đồng năm 2004 Công ty P tăng sản lượng cà phê tươi lên 1.000kg/ha so với hợp đồng năm 1997;

      3/ Trả lại quỹ 3% thu ngoài sản lượng là 4.488kg cà phê tươi, vì trích trong sảnlượng nộp khoán nhưng Công ty P lại thu ngoài sản lượng nộp khoán.

      4/ Trả lại 4.500kg phân (urê, lân, kali) cắt giảm là = 34.320.000đ, vì hợp đồng năm 1997 thỏa thuận 1.500kg/ha phân (urê, lân, kali) nhưng hợp đồng năm 2004 có1.200kg/01ha;

      5/  Trả  lại  17%  bảo  hiểm  không  đóng  cho  người  lao  động  13  năm  = 165.789.780đ. Trong hợp đồng năm 2004 không đề cập đến vấn đề bảo hiểm nhưng ngày 30 tháng 7 năm 2003 Công ty P đã ký quyết định cho ông C vào làm công nhân và sản xuất tại đội 10, Xí nghiệp cà phê A. Tuy nhiên, phía Công ty P không thực hiện nên ông C không được hưởng các chế độ bảo hiểm theo quy định của Nhà nước;

      6/ Trả lại sản lượng mà công ty đã thu trên vườn cây dịch bệnh phải nhổ bỏ là 341 cây = 12.000kg cà phê tươi. Năm 2011, mặc dù Công ty P đã cho nhổ bỏ cây cà phê để thay thế trồng mới 341 cây cà phê nhưng Công ty P  vẫn thu đầy đủ số sản lượng cà phê đã nhổ bỏ vườn cà phê do tôi canh tác là 12.000 kg/1,55ha cà phê nhân tươi (Trả lại quỹ 2% bảo hiểm rủi ro vườn cây công ty đã thu từ năm 2004 đến năm 2016 là 2.988kg cà phê tươi);

      Như vậy, ông C đề nghị Công ty P có nghĩa vụ trả lại cho ông tổng số tiền 300.109.780 đồng (Trong đó, tiền thanh lý 50% giá trị vườn cây; Tiền phân cắt giảm34.320.000 đồng + tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế 165.789.780 đồng) và34.488 kg cà phê tươi (Vì theo hợp đồng năm 2004 thu thêm 1.000 kg sản lượng/1,55ha/13 năm).

      Ngày 26/3/2018, ông C có đơn khởi kiện bổ sung đối với Công ty cổ phần cà phê P (gọi tắt là Công ty P) với các nội dung sau:

      1/ Yêu cầu được tiếp tục thực hiện hợp đồng năm 1997, trường hợp không chấp nhận yêu cầu hủy hợp đồng đã ký năm 2004 để tiếp tục thực hiện hợp đồng năm 1997 thì yêu cầu Công ty P phải thanh lý hợp đồng đã ký năm 1997 và trả lại cho ông C 50% giá trị vườn cây có diện tích 1,55ha tương đương với số tiền 300.000.000 đ (Ba trăm triệu đồng);

      2/ Buộc Công ty P trả lại 19.500kg cà phê tươi;

      3/ Buộc Công ty P phải trả lại quỹ 3% thu ngoài sản lượng là 4.488kg cà phê tươi;

      4/ Buộc Công ty P trả lại 4.500kg phân cắt giảm trong 13 năm = 34.320.000đồng;

       5/ Buộc Công ty P trả lại 17% bảo hiểm không đóng cho người lao động trong 13 năm = 165.789.780 đồng;

      6/ Buộc Công ty P trả lại quỹ 2% bảo hiểm rủi ro vườn cây công ty đã thu từ năm 2004 đến năm 2016 là 2.988kg cà phê tươi.

      Trả lại sản lượng công ty đã thu thuế trên cây cà phê dịch bệnh phải nhổ bỏ 341 cây từ năm 2011 đến năm 2016 = 12.000kg cà phê tươi;

      Tổng cộng yêu cầu Công ty P thanh toán tổng số tiền 500.109.780đ và số cà phê tươi là 34.488kg.

      * Tại bản tự khai, biên bản đối chất, biên bản phiên họp kiểm tra tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn là Công ty TNHH MTV cà phê P (Nay là Công ty cổ phần cà phê P và gọi tắt là Công ty P), bà Nguyễn Thị Nhị H trình bày:

      Năm 1997, Công ty P ký hợp đồng liên kết sản xuất kinh doanh cà phê với ông Thân Trọng C (nguồn gốc ban đầu là của ông Huỳnh Văn B) với diện tích 0,50ha (cũng là lô đất ký hợp đồng với Công ty P). Đến năm 2002 ông C nhận sang nhượng lại của ông Trần Văn H diện tích 1,00ha (nguồn gốc ban đầu của ông Trần Thanh B, đến năm 1999 chuyển nhượng cho ông Trần Văn H và đến năm 2002 ông Trần Văn H chuyển nhượng cho ông C). Đối với diện tích đất 1,50ha, khi đo lại vào năm 2003 thì diện tích này thành 1,55 ha.

      Đến ngày 30/4/2004, ông Thân Trọng C ký hợp đồng giao – nhận khoán vườn cây cà phê với Xí nghiệp A thuộc Công ty cà phê P và nay là công ty TNHH MTV cà phê P. Theo hợp đồng này, ông C nhận chăm sóc vườn cây cà phê của Công ty P có diện tích 1,55 ha (trong đó cà phê trồng năm 1995 là 1,00ha, trồng năm 2000 là 0,50ha, trồng năm 2003 là 0,05 ha). Thời hạn giao, nhận khoán là 25 năm kể từ năm trồng mới (từ năm 1995 đến ngày 31/3/2020). Hàng năm Công ty P đầu tư phân bón theo định mức trong hợp đồng, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hiện chương trình cà phê bền vững, tổ chức tưới nước, quyết định các biện pháp quản lý, đầu tư, phòng trừ sâu bệnh, còn ông C thực hiện việc chăm sóc vườn cà phê dưới sự kiểm tra, giám sát của công ty. Tổng sản lượng cà phê giao khoán và các khoản quỹ ông C phải nộp cho công ty của từng vụ thu hoạch được ghi chi tiết, cụ thể trong hợp đồng giao khoán. Hai bên thực hiện theo đúng các cam kết trong hợp đồng và các bên không có tranh chấp gì.

      Đối với yêu cầu khởi kiện của ông Thân Trọng C thì Công ty P có ý kiến như sau:

      1. Đối với yêu cầu Công ty hủy bỏ hợp đồng năm 2004 do vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng và hợp đồng ký kết với tính chất ép buộc, đe dọa, đồng thời tiếp tục thực hiện hợp đồng năm 1997 đã ký:

      Trên cơ sở chi phí đầu tư thực tế vào vườn cây của hai bên từ năm 1995 đến năm 2003 đã xác định như sau: Giá trị vốn góp vào vườn cây của công ty là 80,33%, hộ nhận khoán là 19,67%. Ngày 02 tháng 3 năm 2004, công ty đã tổ chức Đại hội đại biểu công nhân viên chức và người nhận khoán, số lượng đại biểu tham gia: 115 người, trong đó: CNVC xí nghiệp là 35 người với tỷ lệ 30 %; Hộ nhận khoán: 80 người, tỷ lệ 70 %. Tại đại hội đã đưa ra 02 phương án để người nhận khoán lựa chọn:

      Phương án 1: Giữ nguyên hợp đồng cũ, các hộ nhận khoán phải nộp thêm vốn cho đủ tỷ lệ vốn tham gia là 40% bình quân 22.338.012đ/ ha cà phê kinh doanh, 10.086.617đ/ha cà phê cơ bản.

      Phương án 2: Phân chia theo tỷ lệ vốn góp 80,33% cho bên A và 19,67 % cho bên B, lượng tăng bên B phải nộp thêm cho bên A cho 01ha cà phê kinh doanh là 1.000kg cà phê quả tươi kể từ vụ năm 2004 - 2005.

      Kết quả đại hội, 80% đại biểu đồng ý thống nhất thay đổi lại toàn bộ hợp đồng giao khoán năm 1997 bằng hợp đồng giao khoán mới năm 2004 .

      Sau khi đại hội kết thúc, công ty và 100% người nhận khoán đã tiến hành ký kết hợp đồng giao nhận khoán vườn cây cà phê theo hợp đồng năm 2004 với các nội dung tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật dân sự năm 1995. Do đó, tại thời điểm hai bên ký kết hợp đồng năm 2004 thì hợp đồng năm 1997 đương nhiên hết hiệu lực theo quy định của pháp luật.

      Đối với yêu cầu của nguyên đơn  : Nếu trong trường hợp không chấp nhận yêu cầu hủy hợp đồng đã ký năm 2004 để tiếp tục thực hiện hợp đồng đã ký năm 1997 thì yêu cầu công ty cà phê P phải thanh lý hợp đồng đã ký năm 1997 trả lại 50% giá trị vườn cây có diện tích 1,55 ha tương đương với số tiền 400 triệu đồng thì công ty

      không đồng ý với lý do: Năm 2004 hai bên thỏa thuận, ký kết hợp đồng các nội dung tuân thủ đúng quy định của pháp luật, các bên không có tranh chấp, khiếu nại gì, hằng năm đều thực hiện đúng, đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng. Vì vậy, tại thời điểm hai bên ký kết hợp đồng năm 2004 thì hợp đồng năm 1997 hết hiệu lực pháp luật.

      2. Đối với yêu cầu Công ty t rả lại cho ông Thân Trọng C 19.500kg cà phê quả tươi do tăng sản lượng thì Công ty không đồng ý vì  : Ông Thân Trọng C cho răng Công ty đa thu tăng san lương la   19.500 kg cà phê tươi tư năm 2004 đến năm 2017 sản lượng cà phê tăng hơn so với hợp đồ ng năm 1997 là không đúng, vì Công ty căn cư vao cac hơp đông giao nhân khoan ma cac bên đa ky kêt năm 2004 để thu.

      3. Đối với yêu cầu trả lại quỹ 3% thu ngoài sản lượng là 4.488kg cà phê quả tươi: Tại bảng sản lượng bên B nộp cho bên A và phân bón bên A cấp cho bên B thì tại điều III của hợp đồng năm 2004 đã thể hiện chi tiết các khoản bên B phải nộp cho bên A bao gồm: Sản lượng khoán; dự phòng rũi ro 2%; chính sách xã hội 1%.

      - Công ty đã có Thông báo số 19/TB-GĐCT ngày 18/5/2011 về việc thu chi dự phòng  và  phúc  lợi  cho  hộ  nhận  khoán;  Thông  báo  số  06/2012/TB-TGĐ  ngày 05/01/2012 về việc sử dụng nguồn dự phòng vườn cây và quỹ phúc lợi vụ năm 2011- 2012.

      - Công ty đã ban hành quyết định thành lập Hội đồng quản lý quỹ và quy định, quản lý, sử dụng quỹ 3% từ ngày 09/01/2012.

      - Việc thu - chi quỹ dự phòng vườn cây 2% và quỹ phúc lợi hộ nhận khoán 1% từ vụ năm 2004 - 2005 đến vụ năm 2010 - 2011 và từ vụ năm 2011- 2012 đến vụ năm2012 - 2013 đã được Hội đồng quản lý quỹ thông qua tại hội nghị hộ nhận khoán vụ năm 2013-2014 ngày 16/8/2013 và thông qua tại buổi đối thoại ngày 22/3/2016.

      - Việc thu - chi quỹ dự phòng vườn cây 2% và quỹ phúc lợi hộ nhận khoán 1% từ vụ năm 2013-2014 đến vụ năm 2015-2016 đã được Hội đồng quản lý quỹ thông qua các hộ nhận khoán trong tháng 8/2016.

      Toàn bộ các khoản thu - chi liên quan đến quỹ này đã hoạch toán vào tài khoản kế toán, có đầy đủ các chứng từ thu – chi hợp lệ, hàng năm công ty đã lập báo cáo tài chính, kiểm toán độc lập, được các cơ quan quản lý Nhà Nước thanh tra, kiểm tra. Các khoản chi của quỹ là vào vườn cây nhận khoán, xóa nợ hụt khoán và tổ chức cho người nhận khoán đi tham quan, nghỉ dưỡng.

      Từ đó Công ty không đồng ý với yêu cầu trả lại 4.488kg cà phê quả tươi.

      4. Đối với yêu cầu trả lại lượng phân đã cắt giảm trong 13 năm là 34.320.000đ. Công ty đầu tư phân bón theo đúng định mức của hợp đồng đã ký kết. Vì vậy, Công ty không  đồng  ý  với  yêu  cầu  trả lại  lượng  phân  đã cắt  giảm trong  13  năm là 34.320.000đ.

      5. Đối với yêu cầu trả lại 17% bảo hiểm không đóng cho người nhận khoán.

      Trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng giao khoán giữa Công ty và ông C thì quan hệ giữa Công ty với ông C là quan hệ dân sự chứ không phải quan hệ lao động. Do vậy, Công ty không có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ông C theo quy định của Luật lao động. Vì vậy, Công ty không đồng ý với yêu cầu trả 165.789.780 đồng.

      6. Đối với yêu cầu trả lại sản lượng đã thu trên vườn cây dịch bệnh.

      Năm 2011, ông C có 341 cây cà phê được Công ty hỗ trợ chi phí cải tạo vườn cây (đây không phải trường hợp là vườn cây dịch bệnh mà trong quá trình chăm sóc một số cây cà phê kém phát triển, năng suất không cao làm ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nhận khoán, Công ty và hộ nhận khoán thỏa thuận cho cải tạo, Công ty chịu chi phí đầu tư phân bón, tưới nước theo đúng hợp đồng và người nhận khoán nộp sản phẩm theo đúng diện tích theo hợp đồng.

      Với các lý do nêu trên, Công ty chúng tôi không đồng ý với toàn bộ nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Thân Trọng C và đề nghị Tòa án bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông C. Trường hợp ông C khôn

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu70a/2019/DS-PT
                                Loại văn bảnBản án
                                Cơ quanTòa án nhân dân Đăk Lăk
                                Ngày ban hành03/05/2019
                                Người kýChưa xác định
                                Ngày hiệu lực 03/05/2019
                                Tình trạng Còn hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Bản án 306/2020/HNGĐ-ST ngày 30/11/2020 về ly hôn giữa chị N và anh D – Tòa án nhân dân Huyện Hải Hậu – Nam Định
                                                      • Bản án 52/2019/HSST ngày 04/09/2019 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức – Tòa án nhân dân Đà Nẵng
                                                      • Bản án 912/2020/HNGĐ-ST ngày 17/09/2020 về tranh chấp ly hôn – Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh – Hồ Chí Minh
                                                      • Bản án 22/2019/HS-ST ngày 29/03/2019 về tội cố ý gây thương tích – Tòa án nhân dân Thành phố Chí Linh – Hải Dương
                                                      • Bản án 17/2017/DSST-HNGĐ ngày 07/04/2017 về tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn và tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và huỷ quyết định cá biệt – Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang
                                                      • Bản án 09/2017/HSST ngày 24/05/2017 về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý – Tòa án nhân dân Quận Dương Kinh – Hải Phòng
                                                      • Bản án 173/2020/HS-ST ngày 15/05/2020 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy   – Tòa án nhân dân Thành phố Vinh – Nghệ An
                                                      • Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 08/04/2021 về chia tài sản chung sau ly hôn – Tòa án nhân dân Huyện Sơn Động – Bắc Giang
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ