Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Bản án 01/2019/KDTM-PT ngày 18/01/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng – Tòa án nhân dân Hải Phòng

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    766039





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu01/2019/KDTM-PT
      Loại văn bảnBản án
      Cơ quanTòa án nhân dân Hải Phòng
      Ngày ban hành18/01/2019
      Người kýChưa xác định
      Ngày hiệu lực 18/01/2019
      Tình trạng Còn hiệu lực


      TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

      BẢN ÁN 01/2019/KDTM-PT NGÀY 18/01/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

      Ngày 18 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 22/2018/TLPT-KDTM ngày 08 tháng 10 năm 2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng.

      Do Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 06/2018/KDTM-ST ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Tòa án nhân dân quận L, thành phố Hải Phòng bị kháng cáo.

      Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 3396/2018/QĐ-PT ngày 05 tháng 11 năm 2018 và Thông báo thay đổi lịch phiên tòa số 67/TB-TA ngày 07 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

      - Nguyên đơn: Ngân hàng A; địa chỉ trụ sở: Số 47 T, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.

      Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Vũ Anh D – Nhân viên Ngân hàng A; (Được ủy quyền theo văn bản ủy quyền số 19/2017/UQ-CNHP ngày 09 tháng 01 năm 2017); có mặt.

      - Bị đơn: Công ty B; địa chỉ trụ sở: Số 266K TH, phường N, quận L, thành phố Hải Phòng.

      Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn:

      1. Ông Hồ Xuân P – Thành viên Hội đồng quản trị Công ty B (Được ủy quyền theo Văn bản ủy quyền số 01/UQ-2017 ngày 27/3/2017); có mặt

      2. Ông Lê Thành L; địa chỉ liên hệ: Phòng 2305, R4A, RC, số 72A N, phường Th, TX, Hà Nội (Được ủy quyền theo Văn bản ủy quyền số 01/GUQ ngày 25/5/2018); có mặt

      3. Ông Nguyễn Tiến T; cư trú tại: Thôn X, xã T, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc (Được ủy quyền theo văn bản ủy quyền số 01/GUQ ngày 25/5/2018); có mặt

      - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

      1. Ông Trần Duy C và bà Đỗ Thị T; cùng cư trú tại: Xóm 3, xã X, huyện XT, tỉnh Nam Định; cùng vắng mặt

      Người đại diện theo ủy quyền của ông Cường: Ông Lê Thành L (Được ủy quyền theo văn bản ngày 26/10/2018); có mặt

      Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Cường: Ông Hồ Ngọc H – Luật sư Công ty Luật TNHH MTV C, thuộc Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội; cư trú tại: Số 21, Ngõ 09, đường V, phường K, quận TX, thành phố Hà Nội; vắng mặt

      2. Ông Nguyễn Văn H và bà Đoàn Thị N; cùng cư trú tại: Tổ 2, phường H, quận D, thành phố Hải Phòng; cùng vắng mặt

      3. Ông Nguyễn Phúc K, bà Lưu Thị H, anh Nguyễn Phúc L và anh Nguyễn Tiến L; cùng cư trú tại: Tổ dân phố D, phường M, quận Đ, thành phố Hải Phòng (Trước là thôn M, xã H, huyện K, thành phố Hải Phòng); bà H có mặt, ông K, anh L và anh L cùng vắng mặt

      Người đại diện theo ủy quyền của ông H, bà N, ông K, bà H, anh L và anh L: Ông Dương Đức T; cư trú tại: Khu H, phường HN, quận D, thành phố Hải Phòng (Được ủy quyền theo văn bản ngày 08/3 và ngày 12/6/2017); vắng mặt

      4. Ông Lê Bá A và bà Nguyễn Thị H; cùng cư trú tại: Tổ 2, phường HN, quận D, thành phố Hải Phòng; cùng vắng mặt

      Người đại diện theo ủy quyền của ông A và bà H: Ông Lê Thành L và ông Nguyễn Tiến T (Được ủy quyền theo văn bản ngày 25/5/2018); có mặt

      5. Ông Nguyễn Quang H và bà Phạm Thị S; cùng cư trú tại: Khu H, phường HN, quận D, thành phố Hải Phòng; bà S vắng mặt

      Người đại diện theo ủy quyền của bà Sen: Ông Nguyễn Quang H (Được ủy quyền theo văn bản ngày 26/6/2017); có mặt

      6. Bà Nguyễn Thị Kim A; cư trú tại: Số 13A-U17, phường LS, quận L, thành phố Hải Phòng; vắng mặt

      Người đại diện theo ủy quyền của bà Kinh A: Ông Lê Thành L và ông Nguyễn Tiến T (Được ủy quyền theo văn bản ngày 06/6/2018); có mặt

      - Người kháng cáo:

      1. Bị đơn Công ty B

      2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đỗ Thị T và ông Trần Duy C.

      NỘI DUNG VỤ ÁN

      Theo đơn khởi kiện ngày 01/11/2016 và các bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Vũ Anh D trình bày:

      Ngày 30/12/2011, Ngân hàng A và Công ty B ký Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số PTNH.DN.01301211; mức cấp tín dụng là 8,9 tỷ đồng. Ngân hàng A giải ngân cho Công ty B vay theo nhiều khế ước nhận nợ với mục đích để Công ty B bổ sung vốn kinh doanh, thời hạn của hạn mức cấp tín dụng là 12 tháng (Từ ngày 30/12/2011 đến ngày 30/12/2012); lãi suất cho vay trong hạn là 16%/năm, lãi suất vay được cố định trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bên vay nhận tiền vay lần đầu, lãi suất vay được điều chỉnh 01 tháng/lần được tính bằng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng lãi cuối kỳ do Ngân hàng A công bố tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 05%/năm; lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.

      Để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ, Công ty B đã thế chấp cho Ngân hàng A nhiều tài sản và đã có một số tài sản được giải chấp, còn lại một số tài sản sau:

      - 01 tàu chở hàng khô đóng tại Nam Định năm 2009; số đăng ký NĐ2378; số lượng, kiểu và công suất máy chính: 02, 02 x HP-1125D, Q09030033A, Q090300063A, 56CV; do Sở GTTVT tỉnh Nam Định cấp số 229/ĐK ngày 22/7/2009 cho chủ phương tiện là ông Trần Duy C. Theo Hợp đồng thế chấp máy móc, thiết bị/phương tiện vận tải của người thứ ba số 620/TCTS.VBHP.TNH.10 ngày 04/11/2010.

      - Quyền sử dụng 126m2 đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa số 84a, tờ bản đồ số 01 khu H, phường H, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng. Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sau viết tắt GCNQSDĐ) số AN463375, vào sổ số Q00038Q1, do UBND quận D, thành phố Hải Phòng cấp ngày 24/02/2009 cho ông Nguyễn Văn H và bà Đoàn Thị N. Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người thứ ba số 96/TCTS.VBHP.TNH.10 ngày 27/4/2010.

      - Quyền sử dụng 670m2  đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa số 134c, tờ bản đồ số 01 khu H, phường H, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng. Theo GCNQSDĐ số  AN463376, vào sổ số Q00035Q1, do UBND quận D, thành phố Hải Phòng cấp ngày 24/02/2009 cho ông Lê Bá A và bà Nguyễn Thị H. Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người thứ ba số 97/TCTS.VBHP.TNH.10 ngày 27/4/2010.

      - Quyền sử dụng 393m2 đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa số 381, tờ bản đồ số 01 khu H, phường H, quận D, thành phố Hải Phòng. Theo GCNQSDĐ số AN463337, vào sổ số Q00029Q1, do UBND quận D, thành phố Hải Phòng cấp ngày 29/01/2009 cho ông Nguyễn Quang H và bà Phạm Thị S. Theo Hợp đồng thế  chấp  quyền  sử  dụng  đất,  tài  sản  gắn  liền  với  đất  của  người  thứ  ba  số 72/TCTS.VBHP.TNH.10 ngày 12/4/2010.

      - Quyền sử dụng 240m2  đất tại thửa số 72a, tờ bản đồ số 47 thôn M, xã H, huyện K (Nay là tổ dân phố D, phường M, quận Đ), thành phố Hải Phòng. Theo GCNQSDĐ số Đ640520, vào sổ số 00249/QSDĐ/KT-07-Q1, do UBND huyện K, thành phố Hải Phòng cấp ngày 19/12/2003 cho hộ ông Nguyễn Phúc L. Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người thứ ba số 17/TCTS.VBHP.TNH.10 ngày 28/01/2010.

      Ngoài ra, bà Nguyễn Thị Kim A có văn bản cam kết với Ngân hàng về việc chịu trách nhiệm cùng trả nợ và trả nợ thay cho Công ty B trong trường hợp Công ty B không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng A.

      Thực hiện theo hợp đồng, Công ty B đã trả cho Ngân hàng A số tiền nợ gốc và nợ lãi là 6.711.465.689đ. Tính đến ngày 22/6/2018, Công ty B còn nợ Ngân hàng A theo 03 Khế ước nhận nợ số PTNH.DN.01301211/KUNN-27 ngày 24/12/2012; Khế ước nhận nợ số PTNH.DN.01301211/KUNN-28 ngày 25/12/2012 và Khế ước nhận nợ số PTNH.DN.01301211/KUNN-29 ngày 25/12/2012 với tổng số tiền là 6.657.651.865đ, bao gồm:

      Nợ gốc 3.120.000.000đ

      Nợ lãi trong hạn 1.260.781.525đ

      Nợ lãi quá hạn 1.892.937.577đ

      Phí phạt chậm trả lãi 383.932.763đ

      Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty B đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng A yêu cầu buộc Công ty B và bà Nguyễn Thị Kim A trả cho Ngân hàng A tổng số tiền nợ như trên và lãi phát sinh từ ngày 22/6/2018 đến khi Công ty B trả hết nợ cho Ngân hàng A theo lãi suất quá hạn của hợp đồng đã ký. Nếu Công ty B và bà Nguyễn Thị Kim A không thực hiện theo yêu cầu trên thì Ngân hàng A có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mại các tài sản thế chấp nêu trên để thu hồi nợ. Trường hợp tài sản bảo đảm không đủ để trả nợ cho Công ty B thì Công ty B và bà Nguyễn Thị Kim A phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Công ty B và bà Nguyễn Thị Kim A phải chịu mọi chi phí phát sinh trong suốt quá trình giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

      Đại diện hợp pháp của bị đơn là ông Hồ Xuân P trình bày:

      Ông thừa nhận Công ty B có ký hợp đồng tín dụng và còn nợ số tiền nợ gốc là 3.120.000.000đ như B trình bày. Lý do của việc Công ty không trả được nợ theo đúng thỏa thuận tại hợp đồng là do Công ty gặp khó khăn về kinh tế. Ông P đề nghị Ngân hàng A miễn các khoản tiền lãi cho Công ty và đề nghị Ngân hàng A phân định rõ mỗi tài sản thế chấp phải trả bao nhiêu để được giải chấp, mỗi chủ tài sản sẽ mở một tài khoản tại Ngân hàng để nộp tiền trả cho tài sản thế chấp đó.

      Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Kim A trình bày: Bà thừa nhận có việc ký kết Hợp đồng tín dụng giữa Công ty B và Ngân hàng A trong thời gian bà còn làm Giám đốc. Việc ký Hợp đồng tín dụng đã được các thành viên Công ty tại thời điểm đó thống nhất tại biên bản họp Hội đồng quản trị. Nay bà A đã thôi giữa chức vụ Giám đốc Công ty nên bà không còn liên quan đến việc kinh doanh của Công ty nữa. Việc thừa kế công nợ là trách nhiệm của Giám đốc kế nhiệm.

      Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bao gồm: Anh Nguyễn Văn H, chị Đoàn Thị N, ông Nguyễn Phúc L, anh Lê Bá A, chị Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Quang H, bà Phạm Thị S, người đại diện theo ủy quyền ông Dương Đức T thống nhất trình bày: Do có mối quan hệ và tin tưởng đối với Công ty Bnên mọi người có tên trên đã tự nguyện dùng tài sản của mình để bảo đảm cho khoản vay của Công ty B và cùng xác nhận có ký các Hợp đồng thế chấp với Ngân hàng A. Nay với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A mọi người cùng yêu cầu Công ty B phải có trách nhiệm thanh toán nợ cho Ngân hàng A để họ lấy lại tài sản thế chấp.

      Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Trần Duy C và bà Đỗ Thị T trình bày: Vì tin tưởng nên ông C đã cho Công ty B mượn giấy tờ của tàu chở hàng khô số đăng ký NĐ 2378 đóng năm 2009 tại Nam Định, do Sở GTVT tỉnh Nam Định cấp số 229/ĐK ngày 22/7/2009 cho chủ phương tiện là ông Trần Duy C để Công ty B thế chấp vay vốn của Ngân hàng A. Trước yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A ông đề nghị Công ty B phải có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng A và trả lại ông giấy tờ của con tàu.

      Tại Bản án số 06/2018/KDTM-ST ngày 22/6/2018 và Quyết định sửa chữa, bổ sung số 16/2018/QĐ-SCBSBA ngày 05/7/2018 của Tòa án nhân dân quận L, thành phố Hải Phòng quyết định:

      Căn cứ Điều 30, 35, 39, 147, 227, 228, 235 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (Viết tắt BLTTDS); Điều 122, 124, 167, 323, 342, 343 và 715 của Bộ luật Dân sự năm 2005 (Viết tắt BLDS); Điều 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng và  Nghị  quyết  số  326/2016/NQ-UBTVQH14  ngày  30/12/2016  của  Ủy  ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử:

      1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc: Bị đơn phải trả cho nguyên đơn tổng số tiền là: 6.657.651.865đ, trong đó:

      -Nợ gốc 3.120.000.000đ

      -Nợ lãi trong hạn 1.260.781.525đ

      -Nợ lãi quá hạn 1.892.937.577đ

      -Phí phạt chậm trả lãi 383.932.763đ

      2. Trường hợp bị đơn không thực hiện việc trả toàn bộ khoản tiền trên cho nguyên đơn thì nguyên đơn có quyền đề nghị Cơ quan thi hành án dân sự xử lý các tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản tiền trên cho nguyên đơn cụ thể là 01 tàu chở hàng khô và 04 quyền sử dụng đất như trên.

      Nếu sau khi xử lý tài sản thế chấp, số tiền thu được dùng để trả nợ cho nguyên đơn mà còn thừa thì được trả lại cho bên thế chấp. Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý các tài sản thế chấp không đủ trả nợ cho nguyên đơn thì bị đơn phải trả tiếp phần còn thiếu đó.

      Ngoài ra, bản án còn quyết định về việc chịu lãi quá hạn, án phí, quyền kháng cáo và quyền, nghĩa vụ thi hành án của các đương sự.

      Sau khi xét xử sơ thẩm:

      - Ngày 05/7/2018, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Đỗ Thị T và anh Trần Duy C kháng cáo toàn bộ nội dung Bản án.

      - Ngày 06/7/2018, Bị đơn Công ty B kháng cáo toàn bộ nội dung bản án. Đề nghị Tòa án cấp Phúc thẩm tuyên Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng thế chấp vô hiệu.

      Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, người kháng cáo vẫn giữ nguyên nội dung kháng cáo và các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.

      Đại diện của bị đơn trình bày: Thừa nhận Công ty B có ký hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số PTNH.DN.01301211 với Ngân hàng A ngày 30/12/2011 và còn nợ Ngân hàng A số tiền nợ gốc là 3.120.000.000đ. Nhưng bị đơn cho rằng; tại cấp sơ thẩm Tòa án đã không xem xét về thời hiệu khởi kiện của vụ án. Theo khoản 2.2 Điều 2 của hợp đồng tín dụng và 03 khế ước nhận nợ được quy định thời hạn vay là 03 tháng, kết thúc hợp đồng ngày 25/3/2013. Đơn khởi kiện lập ngày 01/11/2016 nên căn cứ Điều 124 Bộ luật dân sự năm 2005, Ngân hàng A mất quyền khởi kiện.

      Trong hồ sơ vụ án không có tài liệu, chứng cứ để chứng minh ông Bùi Tiến Đ là người đại diện hợp pháp của Ngân hàng A để giao kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp. Do vậy, các hợp đồng được các bên ký kết vô hiệu. Ngân hàng A áp dụng lãi suất 16%/năm là không đúng với quy định của pháp luật vì theo Thông tư số 20/2012/TT-NHNN ngày 08/6/2012 quy định về việc áp dụng lãi suất cho vay của các Tổ chức tín dụng như sau: “ Lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tối đa là 13%/năm”.

      Ông Nguyễn Thành L đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Duy C trình bày: Thừa nhận có ký hợp đồng thế chấp để dùng chiếc tàu chở hàng khô bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của Công ty B với Ngân hàng A. Nhưng tại cấp sơ thẩm, ông C bị bệnh nên không thể tham gia phiên tòa nhưng Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án. Như vậy, việc xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm trong trường hợp ông C vắng mặt có lý do chính đáng là đã vi phạm tố tụng làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông C. Ông C hiểu biết về pháp luật hạn chế nên đã ký hợp đồng thế chấp với Ngân hàng khi không biết người của Ngân hàng có thẩm quyền ký kết hay không, chỉ biết rằng khi Ngân hàng nói ký là ký và không nhận thức được hậu quả của việc ký kết. Như vậy, ông C đã bị lừa dối nên hợp đồng thế chấp giữa ông C và Ngân hàng vô hiệu. Đề nghị Hội đồng xét xử hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại theo quy định.

      Đại diện của nguyên đơn trình bày: Ngân hàng có những tài liệu mà người kháng cáo yêu cầu nhưng tại cấp sơ thẩm Tòa án và đương sự không có yêu cầu nên nguyên đơn không cung cấp. Đối với việc áp dụng lãi suất thì theo thỏa thuận của các bên tại hợp đồng. Người kháng cáo cho rằng mức lãi suất áp dụng tối đa là 13%/năm theo Thông tư số 20 năm 2012 của Ngân hàng Nhà nước là không đúng. Vì với khách hàng để được hưởng lãi suất như trên phải có đề nghị và thỏa mãn những điều kiện nhất định và được sự chấp thuận của Ngân hàng. Công ty B không có đề nghị nên khoản vay của Công ty B là khoản vay thông thường. Đối với phí phạt chậm trả lãi Ngân hàng căn cứ Điều 12 của Hợp đồng tín dụng hạn mức và có sự điều chỉnh cho phù hợp theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN. Do những kháng cáo của bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có căn cứ đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.

      Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Lưu Thị H và ông Nguyễn Quang H cùng ý kiến trình bày: Thừa nhận có ký các hợp đồng thế chấp để dùng tài sản của mình bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của Công ty B và đề nghị Công ty B trả nợ cho Ngân hàng để lấy lại tài sản của mình.

      Đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

      Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý đến trước khi tuyên án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

      Về đường lối giải quyết vụ án: Hợp đồng tín dụng và các hợp đồng thế chấp được ký kết trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ các quy định của pháp luật. Do vậy, các hợp đồng trên có hiệu lực pháp luật. Bị đơn xác nhận số nợ gốc như nguyên đơn trình bày. Bị đơn không đồng ý với việc tính lãi suất của ngân hàng nhưng không đưa ra được các tài liệu, chứng cứ để chứng minh nên không có cơ sở chấp nhận. Như vậy, cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là buộc bị đơn phải có nghĩa vụ trả số tiền nợ gốc là 3.120.000.000đ, lãi trong hạn là 1.260.781.525đ và lãi quá hạn là 1.856.901.577đ. Tại khoản 1.2 Điều 12 của Hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc phạt chậm trả lãi. Tuy nhiên, chỉ được chấp nhận và được tính từ thời điểm có hiệu lực của Thông tư số 39 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước là ngày 15/3/2017 và không được vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

      Các hợp đồng thế chấp được các bên ký kết trên tinh thần tự nguyện, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật nên có hiệu lực pháp luật. Đến hạn Công ty B không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng yêu cầu phát mại tài sản thế chấp là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, kháng cáo của đương sự về nội dung này là không có cơ sở để chấp nhận.

      Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn, không chấp nhận kháng cáo của ông Trần Duy C và bà Đỗ Thị T, sửa bản án sơ thẩm về khoản phí phạt chậm trả lãi và tính lại án phí sơ thẩm, án phí phúc thẩm theo đúng quy định.

      NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

      Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân, Hội đồng xét xử nhận định:

      - Về tố tụng:

      [1] Xét sự vắng mặt của các đương sự: Tại phiên tòa, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Đỗ Thị T đồng thời là người kháng cáo, ông Nguyễn Văn H, bà Đoàn Thị N, ông Nguyễn Phúc K, anh Nguyễn Phúc L và anh Nguyễn Tiến L và ông Dương Đức T; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Trần Duy C là ông Hồ Ngọc H là vắng mặt mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Căn cứ Điều 228 và khoản 3 Điều 296 BLTTDS Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

      [2] Về thời hiệu khởi kiện: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty B đã thực hiện được một phần nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng A và Ngân hàng A đã gia hạn khoản vay cho Công ty B ngày 24/5/2015 và ngày 25/5/2015. Hơn nữa, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa đại diện của bị đơn thừa nhận còn nợ Ngân hàng A số tiền nợ gốc. Căn cứ khoản 7 Điều 19 của Hợp đồng tín dụng và Điều 162 Bộ luật dân sự năm 2005 thời hiệu khởi kiện vụ án vẫn còn.

      [3] Về quyền khởi kiện của nguyên đơn: Theo Đơn khởi kiện đề ngày 01/11/2016 của Ngân hàng A do ông Trương Anh D – Giám đốc chi nhánh Ngân hàng A tại Hải Phòng ký. Căn cứ Quyết định 390/QĐ-HĐQT ngày 22/8/2007, Giấy ủy quyền số 185/UQ-PC.15 ngày 08/9/2018 của Tổng Giám đốc Ngân hàng A và Quyết định 418/TCQĐ-TTHDQT.16 ngày 20/9/2016 về việc tái bổ nhiệm chức danh Giám đốc chi nhánh Ngân hàng A tại Hải Phòng và Điều 186, khoản 3 Điều 189 BLTTDS. Tòa án xét thấy ông Trương Anh D là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn nên hoàn toàn có quyền khởi kiện vụ án ra Tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn.

      [4] Về quyền tham gia tố tụng: Căn cứ Quyết định số 463/2016/QĐ-PL&TT ngày 16/12/2016 của Tổng giám đốc Ngân hàng A, Giấy ủy quyền số 19/2017/GUQ-CNHP ngày 09/01/2017 của Giám đốc Ngân hàng A chi nhánh Hải Phòng và Điều 85 BLTTDS thì ông Nguyễn Văn O và ông Vũ Anh D là đại diện hợp pháp tham gia tố tụng của nguyên đơn.

      - Về nội dung:

      [5] Xét Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số PT

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu01/2019/KDTM-PT
                                Loại văn bảnBản án
                                Cơ quanTòa án nhân dân Hải Phòng
                                Ngày ban hành18/01/2019
                                Người kýChưa xác định
                                Ngày hiệu lực 18/01/2019
                                Tình trạng Còn hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 1779/QĐ-BTC năm 2009 về việc xuất gạo dự trữ quốc gia để hỗ trợ tỉnh Lạng Sơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
                                                      • Quyết định 805/QĐ-UBND năm 2009 về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương
                                                      • Nghị quyết 28/NQ-HĐND bổ sung danh mục dự án thu hồi đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
                                                      • Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030
                                                      • Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND quy định mức đóng góp các khoản chi phí đối với người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 14 ban hành
                                                      • Quyết định 87/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công thương thành phố Cần Thơ
                                                      • Công văn 1153/BXD-KTXD năm 2024 hướng dẫn xác định chi phí đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
                                                      • Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2024 về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ