Hiện nay, xuất hiện trường hợp gây tai nạn giao thông trong hầm của tòa chung cư. Vậy đối với trường hợp va chạm, tai nạn trong hầm chung cư thì xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Va chạm, tai nạn trong hầm chung cư xử lý như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Luật Giao thông đường bộ 2008 được sủa đổi bổ sung 2019 quy định:
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của luật Giao thông đường bộ như sau:
Luật Giao thông đường bộ quy định về các quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.
Luật Giao thông đường bộ được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Từ các quy định đã nêu ở trên, ta có thể thấy rằng hầm để xe của tòa nhà không thuộc mạng lưới giao thông đường bộ và tai nạn va chạm xe ô tô xảy ra trong hầm để xe chung cư không được xem là va chạm về giao thông đường bộ theo quy định, và cũng không thuộc các nhóm hành vi liên quan đến phạm vi điều chỉnh của Luật Giao thông đường bộ.
Do đó, đối với trường hợp này thì không thể áp dụng những quy định về xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ đối với hành vi va chạm trong đường hầm chung cư.
Tuy nhiên, mặc dù không xảy ra trên hệ thống đường giao thông nhưng đối với việc để xảy ra tai nạn va chạm xe ô tô gây hậu quả làm người đi xe bị thương và phương tiện hư hỏng, thì tùy theo hành vi vi phạm và mức độ hậu quả để có thể bị xử lý hình sự hoặc phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Gây tai nạn giao thông chết người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho những khoản thiệt hại nào?
Căn cứ theo quy định pháp luật dân sự về cách xác định thiệt hại thì người gây tai nạn giao thông chết người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại gồm thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (nếu có) và thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm. Cụ thể:
Theo quy định tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm trong đó bao gồm:
– Tài sản bị mất hoặc bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
– Các lợi ích được gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
– Các chi phí hợp lý để kịp thời ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
– Các thiệt hại khác do luật quy định.
Theo quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
– Thiệt hại do sức khỏe của mình bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
– Các chi phí hợp lý cho việc mai táng;
– Các khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Các khoản thiệt hại khác do luật quy định.
– Người gây ra tai nạn giao thông phải chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và cùng với đó là một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu trường hợp không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên tự cùng nhau thỏa thuận; nếu trường hợp không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Như vậy, căn cứ theo quy định được nêu trên thì việc gây ra tai nạn giao thông làm người khác chết thì sẽ phải có trách nhiệm bồi thường gồm thiệt hại do tài sản bị xâm phạm trong đó bao gồm cả tài sản bị hư hỏng, mất mát nếu có và do tính mạng bị xâm phạm.
3. Gây tai nạn chết người thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối vói người nào khi tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm về các quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Gây tai nạn giao thông làm chết người;
+ Gây tai nạn giao thông gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây tai nạn giao thông gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây tai nạn giao thông mà gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người tham gia giao thông có giấy phép lái xe theo quy định;
+ Người tham gia giao thông trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
+ Người tham gia giao thông gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
+ Người tham gia giao thông không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
+ Gây tai nạn giao thông làm chết 02 người;
+ Gây tai nạn giao thông mà gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
+ Gây tai nạn giao thông mà gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Gây tai nạn giao thông làm chết 03 người trở lên;
+ Gây tai nạn giao thông mà gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
+ Gây tai nạn giao thông làm mà gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
– Vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ trong những trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, căn cứ theo quy định được nêu trên thì gây tai nạn chết người do có các hành vi vi phạm về an toàn giao thông đường bộ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Tùy theo mức độ của hành vi mà có các mức xử phạt và truy cứu trách nhiệm hình sự khác nhau. Có thể sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Hoặc phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 03 năm, bị phạt tù từ 03 tháng đến 15 năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật giao thông đường bộ 2019;