Quy định về hợp đồng ủy quyền? Ủy quyền làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không? Có được ủy quyền làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Ủy quyền tức là khi muốn thực hiện một công việc nào đó nhưng không thể thực hiện được phải nhờ đến sự trợ giúp của người thứ ba giúp đỡ thực hiện vông việc đó. Thực hiện ủy quyền các bên lưu ý phải thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật và không được có những nội dung ủy quyền thực hiện hành vi trái pháp luật. Trong một số trường hợp cụ thể như Ủy quyền làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không?
Cơ sở pháp lý:
Mục lục bài viết
- 1 1. Ủy quyền là gì?
- 2 2. Ủy quyền làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không?
- 3 3. Quy định về hợp đồng ủy quyền:
1. Ủy quyền là gì?
2. Ủy quyền làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình em có mảnh đất cấp năm 1977 nhưng chưa làm sổ đỏ, mảnh đất ấy vẫn đứng tên bố em nhưng vì do ông tuổi cao đi lại không tiện, nay bố em muốn ủy quyền sử dụng đất cho anh em đứng lên làm sổ đỏ như vậy có được không ạ ,rất mong sự tư vấn của công ty luật ?
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Căn cứ pháp lý: Luật đất đai 2013 và Bộ luật dân sự 2015:
Tại Luật đất đai 2013 quy định khi thực hiện thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng thì không yêu cầu chính chủ hộ có quyền sử dụng đất thực hiện, và hiện nay trên thực tế việc ủy quyền để tách sổ hoặc làm thủ tục sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai là có, việc ủy quyền không ảnh hưởng đến việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, có thể ủy quyền cho người khác đi làm thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc ủy quyền được thực hiện theo quy định theo pháp luật dân sự. Pháp luật dân sự có quy định về ủy quyền như sau:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
– Về hình thức: hợp đồng ủy quyền phải lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
-Về nội dung: Nội dung của hợp đồng ủy quyền phải đảm bảo nguyên tắc không được ủy quyền những công việc trái với quy định pháp luật và đạo đức xã hội.
– Thời hạn của hợp đồng ủy quyền có thể theo thời gian hoặc theo vụ việc.
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền (Điều 563
Theo như trên có thể thấy rằng pháp luật đã có quy định cụ thể về việc ủy quyền dựa trên cơ sở thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp luật mà theo đó mà nếu trong trường hợp bố bạn được ủy quyền sử dụng đất cho anh em đứng lên làm sổ đỏ. Tuy nhiên việc ủy quyền phải theo đúng các quy định và cả hai bên cần thỏa thuận với nhau trước, nếu cả hai bên đồng ý và có thể thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Ủy quyền làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không? và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành
3. Quy định về hợp đồng ủy quyền:
3.1. Hợp đồng ủy quyền là gì?
Căn cứ theo quy định tại điều 562 Bộ luật dân sự 2015 quy định Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Quan hệ ủy quyền có những đặc điểm khác biệt so với một số quan hệ tương tự như quan hệ gia công, dịch vụ. Trong mối quan hệ này, bên làm gia công hoặc dịch vụ nhân danh mình thực hiện công việc vì lợi ích của mình. Mặt khác, trách nhiệm dân sự của hợp đồng dịch vụ, gia công là trách nhiệm của chính bên nhận làm dịch vụ, gia công
3.2. Đặc điểm pháp lí của hợp đồng ủy quyền:
Các đặc điểm của Hợp đồng uỷ quyền làm rõ tính chất của hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật và căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015 dưới đây là các đặc điểm pháp lý của Hợp đồng ủy quyền.
3.2.1. Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng song vụ:
Bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền thực hiện đúng phạm vi ủy quyền và có nghĩa vụ cung cấp thông tin, giấy tờ liên quan đến việc thực hiện công việc của bên ủy quyền
Bên được ủy quyền phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được ủy quyền trong quan hệ với người thứ ba
Theo đó, hợp đồng ủy quyền có tính chất và đặc điểm pháp lý nếu trong trường hợp ủy quyền song vụ thì bên ủy quyền cần lưu ý thực hiện đúng các nghĩa vụ được ủy quyền và bên còn lại đó chính là bên được quỷ quyền cũng thực hiện đúng theo hợp đồng đã giao kết với nhau.
3.2.2. Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù:
Nếu bên thực hiện việc ủy quyền nhận thù lao thì hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù. Nếu bên thực hiện việc ủy quyền không nhận thù lao mà thực hiện công việc ủy quyền mang tính chất giúp đỡ, tương trợ bên ủy quyền thì đó là hợp đồng không có đền bù.
3.2.3. Đối tượng của hợp đồng ủy quyền:
Trong quan hệ ủy quyền, người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một số hành vi nhất định làm phát sinh hậu quả pháp lí, liên quan đến quyền lợi của các bên trong quan hệ hợp đồng hoặc lợi ích của người đã ủy quyền.
Vì vậy, đối tượng của ủy quyền là những hành vi pháp lí, những hành vi này không bị pháp luật cấm và không trái với đạo đức xã hội. Hành vi đó được thực hiện thông qua việc xác lập, thực hiện các giao dịch và các hành vi khác với mục đích đạt được những hậu quả pháp lí nhất định ( ủy quyền quản lí tài sản)
3.2.4. Ủy quyền lại:
Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
– Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
– Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
3.3. Quan hệ của các chủ thể trong hợp đồng ủy quyền:
Trên cơ sở hợp đồng ủy quyền, thì trong trường hợp này người được ủy quyền đại diện cho người ủy quyền thực hiện các hành vi pháp lí trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Vì vậy, đại diện theo ủy quyền có hai mối quan hệ pháp lí cùng tồn tại.
– Quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền. Người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các hành vi pháp lí trong phạm vi ủy quyền
– Quan hệ giữa người được ủy quyền với bên thứ ba của giao dịch. Người được ủy quyền với tư cách của người đã ủy quyền giao kết hoặc thực hiện các giao dịch dân sự với người thứ ba. Người được ủy quyền có những quyền và nghĩa vụ nhất định với người thứ ba của giao dịch.
3.4. Chấm dứt ủy quyền:
Hợp đồng ủy quyền chấm dứt theo các căn cứ chung về chấm dứt hợp đồng. Ngoài ra, hợp đồng ủy quyền có căn cứ chấm dứt riêng trên thực tế
– Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi hết thời hạn
+ Việc ủy quyền phải lập thành văn bản đã xác định rõ thời hạn ủy quyền. Trong thời hạn đó, bên được ủy quyền phải thực hiện xong công việc đã được ủy quyền. Trong trường hợp bên được ủy quyền chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong nghĩa vụ của mình vì những lí do khách quan, chủ quan mà việc ủy quyền hết thời hạn thì hợp đồng ủy quyền chấm dứt.
3.5. Bên được ủy quyền đã thực hiện xong công việc ủy quyền và giao lại kết quả công việc cho bên ủy quyền:
– Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ ủy quyền, bên ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc bên được ủy quyền đã thực hiện được 1 số công việc nhưng sau đó vi phạm hợp đồng, bên ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.
– Một trong hai bên chết, hợp đồng ủy quyền chấm dứt. Hợp đồng ủy quyền do các bên trực tiếp thực hiện, do vậy nếu 1 bên chết thì chấm dứt hợp đồng ủy quyền.