Khi đang ở nước ngoài mà phát sinh thừa kế thì có được uỷ quyền khai nhận di sản thừa kế hay không? Dưới đây là bài phân tích làm rõ vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng uỷ quyền:
Uỷ quyền là hoạt động diễn ra phổ biến trong lĩnh vực dân sự. Theo đó, cá nhân, tổ chức cho phép cá nhân, tổ chức khác có quyền đại diện mình quyết định, thực hiện một hành động pháp lý nào đó và vẫn phải chịu trách nhiệm đối với việc cho phép, uỷ quyền đó. Đây được xem là căn cứ làm phát sinh quan hệ giữa người đại diện và người được đại diện, đồng thời nó cũng là cơ sở để người ủy quyền tiếp nhận các kết quả pháp lý do hoạt động ủy quyền mang lại.
Về nguyên tắc, hợp đồng ủy quyền được thực hiện bởi bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Đồng thời, việc lập hợp đồng ủy quyền đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và có giá trị bắt buộc phải thực hiện các công việc đã nêu trong hợp đồng, đồng thời bên nhận ủy quyền có thể được nhận thù lao (theo thỏa thuận, nếu có).
– Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền như sau:
+ Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền:
Bên được ủy quyền có nghĩa vụ: Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó; Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền; Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền; Giữ bí mật thông tin; bàn giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận…
Bên được ủy quyền có quyền: Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền; Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
+ Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền:
Bên ủy quyền có nghĩa vụ: Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc; Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền; Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao. Đồng thời, chủ thể này còn có quyền yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền; Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ.
2. Ủy quyền khai nhận di sản thừa kế khi đang ở nước ngoài:
Khoản 3 Điều 141 Bộ luật dân sự 2015 quy định rõ về việc ủy quyền khai nhận di sản thừa kế. Theo đó, một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, một cá nhân có quyền ủy quyền cho một người khác để thay mình thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế. Thực tế, có rất nhiều trường hợp người dân Việt Nam công tác và làm việc tại nước ngoài. Do điều kiện công và và những vấn đề khách quan khác, họ không thể về nước để thực hiện khai nhận di sản thừa kế (những đối tượng này là chủ thể được hưởng di sản thừa kế của cá nhân nào đó theo quy định của pháp luật). Mà theo quy định của pháp luật, muốn phân chia di sản thừa kế, phải có sự xác nhận của đầy đủ các chủ thể thuộc diện được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Vậy nên, trong trường hợp vắng mặt, các cá nhân có thể ủy quyền cho người khác thay mình khai nhận di sản thừa kế.
Tương tự áp dụng với người thuộc diện được hưởng di sản thừa kế đang ở nước ngoài: Khi không thể có mặt trực tiếp, cá nhân đang ở nước ngoài có thể làm hợp đồng ủy quyền, để đối tượng khác đại diện mình thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế. Cá nhân đó có thể đến thì Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài tại họ đang học tập, sinh sống để lập văn bản ủy quyền về cho người khác thay mình thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế nêu trên.
Một điểm cần chú ý rằng, cá nhân có thể ủy quyền cho người khác để thực hiện thủ tục khai nhận di sản, nhưng nếu cá nhân đó muốn tặng cho lại phần thừa kế của mình cho người nhận ủy quyền thì hoạt động này không được pháp luật cho phép.
3. Mẫu hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế khi đang ở nước ngoài:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
Hôm nay, ngày …… tháng …….. năm….…tại trụ sở …, chúng tôi gồm có:
BÊN ủy QUYỀN (BÊN A):
Ông/Bà…..sinh năm:…
CMND số: ….do Công an ….. cấp ngày….
Đăng ký hộ khẩu thường trú tại:…..
BÊN ĐƯỢC ủy QUYỀN (BÊN B):
Ông/Bà……..sinh năm:….
CMND số: …..do Công an …… cấp ngày…
Đăng ký hộ khẩu thường trú tại:
Hai bên cùng nhau lập và ký bản Hợp đồng này nội dung cụ thể như sau:
ĐIỀU 1: CĂN CỨ ủy QUYỀN
Ông/ Bà………là đồng sở hữu và sử dụng hợp pháp của quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ: Số ….. theo “Giấy chứng nhận…” số: …, số cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/hồ sơ gốc số:….. do UBND… cấp ngày…… (Sau đây trong hợp đồng gọi tắt là “Bất động sản”).
– Hiện tại Ông/Bà…đã chết ngày…….. theo giấy chứng tử số: ….., quyển số: … do UBND phường ….. cấp ngày …
– Theo quy định của pháp luật Bên A là … và là một trong những người thừa kế theo pháp luật của Ông/Bà …
Nay Bên A ủy quyền cho Bên B thực hiện các công việc ghi tại Điều 2 dưới đây.
ĐIỀU 2: NỘI DUNG ỦY QUYỀN
Bên A đồng ý ủy quyền cho Bên B được toàn quyền thay mặt và nhân danh Bên A làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan, làm các thủ tục pháp lý và ký các giấy tờ cần thiết có liên quan đến Bất động sản ghi tại Điều 1 của Hợp đồng này để thực hiện các việc sau:
– Khai nhận thừa kế và quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc khai nhận thừa kế đối với phần tài sản Bên A được hưởng thừa kế từ Ông/Bà …
– Sau khi khai nhận thừa kế xong, Bên B được bán, tặng cho toàn bộ phần di sản thừa kế mà Bên A được hưởng;
– Bên B được phép ủy quyền lại cho bên thứ ba.
ĐIỀU 3: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A
Bên A có các nghĩa vụ sau đây:
– Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để Bên B thực hiện công việc;
– Chịu trách nhiệm về cam kết do Bên B thực hiện trong phạm vi ủy quyền;
– Chịu trách nhiệm nộp lệ phí công chứng Hợp đồng ủy quyền này.
Bên A có các quyền sau đây:
– Yêu cầu Bên B thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc thuộc phạm vi ủy quyền nêu trên;
– Được bồi thường thiệt hại, nếu Bên B vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận.
ĐIỀU 4: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B
Bên B có các nghĩa vụ sau đây:
– Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho Bên A về việc thực hiện công việc đó;
– Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;
– Bảo quản, giữ gìn tài liệu, phương tiện đã được giao để thực hiện việc ủy quyền.
Bên B có các quyền sau:
– Yêu cầu Bên A cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện công việc được ủy quyền;
ĐIỀU 5: CAM ĐOAN
– Trong mọi trường hợp Bên được ủy quyền phải có trách nhiệm thực hiện đúng những điều quy định tại Hợp đồng này và tuân theo các quy định của pháp luật khi thực hiện việc ủy quyền nói trong bản Hợp đồng này;
– Bên được ủy quyền đồng ý nhận thực hiện và chỉ nhân danh Bên ủy quyền để thực hiện các việc được ủy quyền nói trên;
– Bên ủy quyền cam đoan việc ủy quyền nói trên không nhằm trốn tránh một nghĩa vụ tài sản nào và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc do Bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi nội dung được ủy quyền;
– Bên ủy quyền cam đoan ngoài bản Hợp đồng ủy quyền này Bên ủy quyền chưa ký bất kỳ một văn bản ủy quyền nào khác với bất kỳ một người nào khác.
ĐIỀU 6: THỜI HẠN ủy QUYỀN
Thời hạn ủy quyền là …… (…….) năm kể từ ngày ký Hợp đồng này hoặc chấm dứt trước thời hạn theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 7: CHẾ ĐỘ THÙ LAO
Bên ủy quyền không phải trả thù lao cho bên nhận ủy quyền khi thực hiện Hợp đồng này.
ĐIỀU 8: CAM KẾT CHUNG
Hai bên cam kết thực hiện đúng những điều đã ghi trong bản hợp đồng này và những điều khoản đã được ghi trong mục 13, chương XV, phần thứ ba Bộ luật Dân sự số 91/ 2015/ QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015của nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam.
Hai bên đã tự đọc lại nguyên văn bản Hợp đồng này, hiểu rõ nội dung và ký tên dưới đây để làm bằng chứng.
Hợp đồng ủy quyền này được lập thành 03 bản và có hiệu lực kể từ ngày ký.
BÊN ỦY QUYỀN (BÊN A) BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (BÊN B)
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết: Bộ luật dân sự 2015.