Ủy nhiệm thu là việc ngân hàng thực hiện theo đề nghị của bên thụ hưởng thu hộ một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán của bên trả tiền để chuyển cho bên thụ hưởng trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản về việc ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng. Dưới đây là giới thiệu về ủy nhiệm thu trong tiếng Anh được gọi là gì?
Mục lục bài viết
1. Ủy nhiệm thu tiếng Anh là gì?
Collection order means the bank’s performance at the request of the beneficiary to collect a certain amount of money on the payer’s payment account to transfer to another payer beneficiary on the basis of a written agreement on collection order between the payer and the beneficiary.
(Ủy nhiệm thu là việc ngân hàng thực hiện theo đề nghị của bên thụ hưởng thu hộ một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán của bên trả tiền để chuyển cho bên thụ hưởng trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản về việc ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.)
2. Các yếu tố có trong ủy nhiệm thu:
The form of the collection authorization document includes the following main elements:
– Letter of request for collection (or collection order), number of documents;
– Date, month and year of making the collection order document;
– Name, address, payment account number of the beneficiary;
– Name of the bank serving the beneficiary;
– Name, address, payment account number of the payer;
– Name of the bank serving the payer;
– Number of contracts (or orders, agreements) as the basis for collection, number of enclosed documents;
– Payment content;
– Amount of money collected in words and in numbers;
– Day, month and year of the bank serving the payment payer;
– The date, month, year the bank serving the beneficiary receives the payment;
Signature (hand signature for paper documents and electronic signature for electronic documents) of the account holder or the person authorized by the account holder and signatures of people related to the document as prescribed by the law; unit sign (if any).
(Mẫu chứng từ ủy nhiệm thu bao gồm các yếu tố chính sau:
– Chữ nhờ thu (hoặc ủy nhiệm thu), số chứng từ;
– Ngày, tháng, năm lập chứng từ ủy nhiệm thu;
– Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng;
– Tên ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng;
– Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản thanh toán của bên trả tiền;
– Tên ngân hàng phục vụ bên trả tiền;
– Số hợp đồng (hoặc đơn đặt hàng, thỏa thuận) làm căn cứ để nhờ thu, số lượng chứng từ kèm theo;
– Nội dung thanh toán;
– Số tiền nhờ thu bằng chữ và bằng số;
– Ngày, tháng, năm ngân hàng phục vụ bên trả tiền thanh toán;
– Ngày, tháng, năm ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng nhận được khoản thanh toán;
– Chữ ký (chữ ký tay đối với chứng từ giấy và chữ ký điện tử đối với chứng từ điện tử) của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền và chữ ký những người có liên quan đến chứng từ theo quy định của pháp luật; dấu đơn vị (nếu có).
3. Một số câu văn có chứa ủy nhiệm thu trong tiếng Anh:
– A collection order is a type of payment document made by the seller to entrust the bank to collect an amount from the buyer. (Ủy nhiệm thu là một loại chứng từ thanh toán do người bán lập nhằm ủy thác cho ngân hàng thu hộ từ người mua một khoản tiền của người bán.)
– The beneficiary making a collection order must be enclosed with a written agreement between the beneficiary and the payer. (Người thụ hưởng ủy nhiệm thu phải có
– He wrote a collection order that requests a bank to deduct an amount of VND 20,000,000,000 from his account to transfer to his wife’s account. (Anh ấy viết ủy nhiệm thu yêu cầu ngân hàng trích số tiền 20.000.000.000 đồng trong tài khoản của anh để chuyển sang tài khoản của vợ anh ấy.)
– With this difficult situation, I probably need a collection order from the bank to collect the money from my customers. (Với tình hình khó khăn này, có lẽ tôi cần làm ủy nhiệm thu cho ngân hàng để thu hộ tiền của khách hàng của tôi.)
– Can you explain to me the difference between a collection order and a payment order? (Bạn có thể giải thích cho tôi sự khác nhau giữa ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi được không?)
– When the bank receives the collection order and documents from the customer, the bank must conduct strict control to ensure the validity and legality. (Khi nhận được ủy nhiệm thu và các chứng từ kèm theo của khách hàng, ngân hàng phải tiến hành kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp.)
4. Một số đoạn văn trong tiếng Anh:
– Collection order is understood as collection or collection order applied in payment transactions between payment service users who open accounts within the payment service provider organization or between payment service users organizations providing payment services with each other, on the basis of a contract or an agreement on collection conditions between the beneficiary and the payer.
(Uỷ nhiệm thu được hiểu là việc nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu được áp dụng trong các giao dịch thanh toán giữa những người sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với nhau, trên cơ sở có hợp đồng hoặc thỏa thuận về các điều kiện thu hộ giữa bên bên thụ hưởng và bên trả tiền.)
– An alternative form of the collection order has to do with the transmission of data or funds within a company organization. For example, a financial institution may use a form designated as a collection order as the means of documenting the flow of receipts or payable amounts through the institution’s system. Depending on the type of transactions involved, the detail found on the order may help to maintain exact records of postings that involve disbursements as well as any funds transferred between accounts.
(Một hình thức thay thế của ủy nhiệm thu có liên quan đến việc truyền dữ liệu hoặc tiền trong tổ chức công ty. Ví dụ, một tổ chức tài chính có thể sử dụng một biểu mẫu được chỉ định là ủy nhiệm thu làm phương tiện ghi lại dòng tiền thu hoặc số tiền phải trả thông qua hệ thống của tổ chức. Tùy thuộc vào loại giao dịch có liên quan, chi tiết được tìm thấy trong giấy ủy nhiệm có thể giúp duy trì hồ sơ chính xác về các lần gửi liên quan đến giải ngân cũng như bất kỳ khoản tiền nào được chuyển giữa các tài khoản.)
5. Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu theo pháp luật Việt Nam:
Ngân hàng xây dựng, ban hành quy trình nội bộ thực hiện thanh toán ủy nhiệm thu, đảm bảo xử lý nhanh chóng, chính xác, an toàn và đầy đủ các bước sau:
Thứ nhất, Lập, giao nhận ủy nhiệm thu
Bên thụ hưởng lập ủy nhiệm thu kèm theo văn bản thỏa thuận giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng về việc ủy nhiệm thu và các chứng từ khác (nếu có) gửi ngân hàng phục vụ mình hoặc ngân hàng phục vụ bên trả tiền. Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập, phương thức giao nhận chứng từ đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Thứ hai, Kiểm soát ủy nhiệm thu
– Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng: Khi nhận được ủy nhiệm thu và các chứng từ kèm theo của khách hàng, ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của ủy nhiệm thu theo đúng quy định về chế độ chứng từ kế toán ngân hàng. Nếu ủy nhiệm thu không hợp pháp, hợp lệ thì ngân hàng báo cho khách hàng để chỉnh sửa, bổ sung hoặc trả lại cho khách hàng.
– Tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền: Khi nhận được hồ sơ thanh toán ủy nhiệm thu, ngân hàng tiến hành kiểm soát ủy nhiệm thu hợp pháp, hợp lệ và kiểm tra số dư trên tài khoản thanh toán và khả năng thanh toán của bên trả tiền.
Nếu ủy nhiệm thu có sai sót, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm thu, ngân hàng phục vụ bên trả tiền gửi yêu cầu tra soát hoặc trả lại ủy nhiệm thu cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoặc bên thụ hưởng. Nếu tài khoản bên trả tiền đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm thu, ngân hàng phục vụ bên trả tiền trả lại ủy nhiệm thu cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoặc bên thụ hưởng.
Thứ ba, Xử lý chứng từ và hạch toán
– Đối với trường hợp bên trả tiền có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng:
Sau khi kiểm soát ủy nhiệm thu, ngân hàng kiểm tra thỏa thuận thanh toán bằng ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng và xử lý:
+ Trường hợp bên trả tiền đã ủy quyền cho ngân hàng được quyền tự động trích nợ tài khoản thanh toán của bên trả tiền để thanh toán ủy nhiệm thu:
Nếu bên trả tiền đảm bảo khả năng thanh toán, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm thu, ngân hàng phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.
Nếu bên trả tiền không đảm bảo khả năng thanh toán, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm thu, ngân hàng phải báo cho bên trả tiền, bên thụ hưởng biết và trả lại ủy nhiệm thu cho bên thụ hưởng (nếu bên thụ hưởng yêu cầu) hoặc tiếp tục lưu giữ ủy nhiệm thu đến khi bên trả tiền đảm bảo khả năng thanh toán và tiến hành xử lý như trên.
+ Trường hợp bên trả tiền chưa ủy quyền cho ngân hàng được quyền tự động trích nợ tài khoản thanh toán của bên trả tiền để thanh toán ủy nhiệm thu, ngân hàng phải
Nếu bên trả tiền chấp thuận ủy quyền trích nợ tài khoản thanh toán, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy quyền trích nợ của bên trả tiền, ngân hàng tiến hành xử lý hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.
Nếu bên trả tiền không chấp thuận ủy quyền trích nợ, ngân hàng thông báo ngay và gửi trả ủy nhiệm thu cho bên thụ hưởng.
+ Hình thức ủy quyền trích nợ tài khoản thanh toán do ngân hàng quy định phù hợp với quy định của pháp luật về ủy quyền.
– Đối với trường hợp bên trả tiền không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng:
+ Sau khi kiểm soát ủy nhiệm thu hợp pháp, hợp lệ, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng có hình thức theo dõi phù hợp chứng từ đã được xử lý và chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm thu, ngân hàng gửi đi cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.
+ Khi nhận được ủy nhiệm thu và các chứng từ kèm theo (nếu có) do ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoặc bên thụ hưởng gửi đến, sau khi kiểm soát ủy nhiệm thu hợp pháp, hợp lệ, ngân hàng phục vụ bên trả tiền kiểm tra thỏa thuận ủy quyền trích nợ tài khoản thanh toán và tiến hành xử lý, hạch toán vào tài khoản thanh toán bên trả tiền như trường hợp bên trả tiền có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng; đồng thời lập lệnh chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích hợp.
+ Khi nhận được lệnh chuyển tiền do ngân hàng phục vụ bên trả tiền chuyển đến, chậm nhất trong 01 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng căn cứ lệnh chuyển tiền để hạch toán vào tài khoản thích hợp và báo Có cho bên thụ hưởng.
Thứ tư, Ngân hàng thực hiện báo Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng theo phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.