Trong hệ thống pháp luật của nhiều quốc gia, Ủy ban thẩm phán đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi công lý và bảo đảm sự công bằng trong xét xử. Vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, Uỷ ban thẩm phán là gì và đóng vai trò như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Ủy ban thẩm phán là gì?
Theo Điều 30 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao như sau:
– Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm các thành phần chính như sau:
+ Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, đây là một cơ quan quan trọng có trách nhiệm quản lý và giám sát các hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao.
+ Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên, đây là các cơ quan tư pháp chuyên trách xử lý các vụ án trong các lĩnh vực pháp luật khác nhau.
Nếu có nhu cầu, Ủy ban thường vụ của Quốc hội có thể quyết định thành lập các Tòa chuyên trách khác theo đề xuất của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
+ Bên cạnh đó, Tòa án nhân dân cấp cao còn có một Bộ máy giúp việc để hỗ trợ trong các hoạt động quản lý và thực thi pháp luật.
– Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.
Đồng thời tại Điều 38 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:
– Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
+ Ủy ban Thẩm phán;
+ Tòa hình sự, Tòa hành chính, Tòa dân sự, Tòa lao động, Tòa kinh tế, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Nếu cần thiết, Ủy ban thường vụ của Quốc hội có thể quyết định thành lập các Tòa chuyên trách khác tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề xuất của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ quy định tại điểm này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức các Tòa chuyên trách;
+ Bên cạnh đó, cấu trúc tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn bao gồm một Bộ máy giúp việc để hỗ trợ trong các hoạt động quản lý và thực thi pháp luật.
– Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.
Theo đó, Ủy ban Thẩm phán là một phần trong cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân cấp tỉnh với các thành viên cấu thành như sau:
– Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm: Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp
– Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm: Chánh án, Phó Chánh án và một số Thẩm phán
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Thẩm phán là gì?
[1] Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Ủy ban Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp cao có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
– Giám đốc thẩm và tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cũng như của Tòa án nhân dân ở cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan tương đương khác thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ trong trường hợp bị kháng nghị theo quy định của pháp luật về tố tụng.
– Tham gia vào quá trình thảo luận và đưa ra ý kiến góp phần vào báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao về các hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao nhằm mục đích báo cáo đến Tòa án nhân dân tối cao để đảm bảo sự linh hoạt và chất lượng trong quản lý và thực thi pháp luật.
[2] Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
Theo quy định tại điều 39, khoản 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Ủy ban Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
– Tham gia vào quá trình thảo luận về việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điều này nhằm mục đích đảm bảo rằng các hoạt động của Tòa án được thực hiện một cách hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng.
– Tham gia vào quá trình thảo luận và đưa ra ý kiến về báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân cùng cấp.
– Tham gia vào quá trình thảo luận về các kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đề xuất Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm khi có yêu cầu của Chánh án.
– Tiến hành việc tổng kết kinh nghiệm từ các vụ án đã được xét xử nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình xét xử trong tương lai.
3. Số lượng thành viên của Ủy ban Thẩm phán là bao nhiêu?
Theo quy định tại điều 39, khoản 1 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Ủy ban Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm Chánh án, Phó Chánh án và một số Thẩm phán. Số lượng thành viên của Ủy ban Thẩm phán được quyết định bởi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao dựa trên đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chủ trì bởi Chánh án.
Đồng thời tại khoản 1 Điều 31 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao như sau: Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp được quyết định bởi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao dựa trên đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao không dưới mười một người và không quá mười ba người.
Như vậy, quy định về số lượng thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân ở các cấp được xác định như sau:
[1] Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao: Số lượng thành viên từ 11 đến 13 người và con số cụ thể sẽ được quyết định bởi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao dựa trên đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
[2] Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Số lượng thành viên cụ thể sẽ được quyết định bởi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao dựa trên đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014.
THAM KHẢO THÊM: