Hiện nay, pháp luật nước ta tồn tại nhiều loại hình đầu tư, trong đó có đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (hay còn được gọi là hợp đồng BCC). Ở dưới đây là một số yêu điểm và nhật điểm của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Mục lục bài viết
1. Ưu và nhược điểm của hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một trong những loại hình hợp đồng khá phổ biến hiện nay. Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022 có định nghĩa về hợp đồng hợp tác kinh doanh. Theo đó, hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức hợp đồng được ký kết giữa các chủ thể là các nhà đầu tư nhầm mục đích hợp tác kinh doanh và phân chia lợi nhuận, các nhà đầu tư thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh sẽ phân chia các sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không cần phải thành lập một tổ chức kinh tế. Với cơ chế đàm phán chia sẻ lợi ích giữa các bên cũng như chia sẻ nghĩa vụ trong hoạt động đầu tư, hợp tác theo hợp đồng hợp tác kinh doanh có tính linh hoạt và không chịu sự ràng buộc về tổ chức giữa các chủ thể có quan hệ đầu tư với nhau. Tuy nhiên, hợp đồng hợp tác kinh doanh vẫn mang một số ưu điểm, nhược điểm nhất định. Có thể kể đến một số ưu điểm và nhược điểm của hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:
1.1. Ưu điểm của Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Thứ nhất, hợp đồng hợp tác kinh doanh giúp cho các nhà đầu tư tiết kiệm rất nhiều thời gian trong quá trình hợp tác đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh giúp cho các nhà đầu tư tiết kiệm công sức do theo quy định của pháp luật, đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh thì các nhà đầu tư không cần phải thành lập một tổ chức kinh tế nhất định để triển khai dự án đầu tư và tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy cho nên hợp đồng hợp tác kinh doanh được coi là một trong những sự lựa chọn thông minh của các nhà đầu tư khi muốn thực hiện một dự án nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và không bị ràng buộc bởi bất cứ tổ chức nào.
Thứ hai, thông qua hình thức đầu tư với hợp đồng hợp tác kinh doanh, các nhà đầu tư có thể hỗ trợ lẫn nhau những thiếu sót và yếu điểm của mình trong quá trình sản xuất và kinh doanh trên thực tế. Ví dụ như đối với những thị trường đầu tư còn non trẻ, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ dễ dàng được tiếp cận thông qua các đối tác của mình, bởi vì đó là những đối tác trong nước và có kinh nghiệm am hiểu thị trường. Còn các nhà đầu tư trong nước thì có thể tiếp cận với các đối tác nước ngoài về vốn, nguồn nhân lực và các công nghệ tiên tiến hiện đại.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh, các nhà đầu tư sẽ nhân danh chính bản thân mình với tư cách pháp lý độc lập để chủ động thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà các bên đã quy định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh. Do đó các nhà đầu tư sẽ phát huy được tính linh hoạt, độc lập, ít lệ thuộc vào đối tác trong quá trình đưa ra quyết định và chủ trương về các dự án đầu tư. Đối với hình thức đầu tư thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh, các nhà đầu tư có thể linh hoạt trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng do không có sự ràng buộc về tổ chức. Do đó hình thức đầu tư thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh đã góp phần tối đa để phát huy ưu thế của các bên, đây được coi là sự lựa chọn mà nhiều nhà đầu tư hướng đến.
Thứ tư, việc tiến hành đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh còn giúp cho các nhà đầu tư ký kết được quyền lựa chọn phương án góp vốn phải phân chia lợi nhuận kinh doanh sao cho phù hợp với khả năng và mức độ đóng góp của các bên. Do đó hợp đồng hợp tác kinh doanh khá phù hợp với tình hình nước ta nói riêng và khu vực nói chung, các doanh nghiệp Việt Nam chúng ta suy cho cùng thì có nhiều lợi thế hơn rất nhiều về mặt văn hóa tiêu dùng trong nước, về lực lượng lao động, về vấn đề thông thạo địa bàn. Còn các doanh nghiệp nước ngoài thường sẽ có ưu thế về vốn và công nghệ, trình độ quản lý và công nghệ tiên tiến hiện đại.
Thứ năm, hợp tác thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư với thủ tục đơn giản và dễ dàng trong quá trình tiến hành. Hình thức đầu tư thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh giúp cho các chủ thể thu được lợi nhuận một cách nhanh chóng. Vì vậy các nhà đầu tư không mất quá nhiều thời gian để xây dựng các cơ sở sản xuất mới, quy mô dự án có thể linh hoạt trên thực tế.
1.2. Nhược điểm của Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Bên cạnh những ưu điểm nổi trội, hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh còn tồn tại rất nhiều hạn chế. Có thể kể đến một số hạn chế của hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:
Thứ nhất, pháp luật về đầu tư hiện nay chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên, trách nhiệm của bên thứ ba khi thực hiện thủ tục giao kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên thứ ba trong quá trình thực hiện. Đây được coi là một hạn chế cần phải lưu ý khi các bên lựa chọn hình thức đầu tư thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Thứ hai, đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh trên thực tế sẽ khó thu hút đầu tư đối với những lĩnh vực khó khăn và cần sự phát triển bền vững, lâu dài, chỉ thực hiện được đối với một số lĩnh vực dễ dàng sinh lợi nhuận. Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh thông thường sẽ được áp dụng để thực hiện một dự án cụ thể trên thực tế, vì vậy cho nên quá trình quản lý kinh doanh đối với các dự án lâu dài sẽ không phù hợp khi các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Thứ ba, đôi khi các quan hệ hợp tác giữa các đối tác còn thiếu chắc chắn làm cho các nhà đầu tư e dè. Điều này xuất phát từ văn hóa kinh doanh và nhận thức của nhiều doanh nghiệp trong nước vẫn còn yếu kém. Vì vậy cho nên đôi khi trong một số quan hệ, các nhà đầu tư nước ngoài thông thường vẫn còn e ngại khi lựa chọn hình thức đầu tư dưới mô hình hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2. Nội dung cơ bản trong hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Pháp luật hiện nay có những quy định cụ thể về nội dung trong hợp đồng hợp tác kinh doanh. Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022, nội dung trong hợp đồng hợp tác kinh doanh chủ yếu sẽ bao gồm:
– Tên và địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, địa chỉ giao dịch và địa điểm thực hiện các dự án đầu tư trên thực tế;
– Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh của các chủ thể;
– Đóng góp của các bên trong quá trình tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, phân chia kết quả đầu tư kinh doanh;
– Tiến độ thực hiện hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên khi tham gia hợp đồng;
– Sửa đổi hợp đồng, chuyển nhượng hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và phương thức giải quyết tranh chấp.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoàn toàn có quyền thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh đó để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng hoàn toàn có quyền thỏa thuận về những nội dung khác sao cho không trái quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022 có quy định về đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Cụ thể như sau:
– Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật sẽ được ký kết giữa các chủ đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự;
– Hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước với các nhà thơ nước ngoài, hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật, tuy nhiên cần phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư căn cứ theo quy định tại Điều 38 của Văn bản hợp nhất luật đầu tư năm 2022;
– Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh đó. Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối sẽ do các bên thỏa thuận.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: