Tỷ lệ thương tích khi gãy xương sườn và tổn thương phổi. Quy định pháp luật về xác định tỉ lệ thương tích.
Tỷ lệ thương tích khi gãy xương sườn và tổn thương phổi. Quy định pháp luật về xác định tỉ lệ thương tích.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi bị đánh gẫy xương sườn số 6 và tổn thương xơ kẽ đáy phổi trái thi được tinh tổn hại bao nhiêu phần trăm sức khỏe? Xin văn phòng luật tư vấn giúp tôi.
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Bạn muốn xác định tỷ lệ phần trăm tổn hại về sức khoẻ khi bị đánh gãy xương sườn số 6 và tổn thương xơ kẽ đáy phổi trái thì bạn nên đến cơ sở y tế làm giám định y khoa. Trong trường hợp bạn muốn khởi kiện người thực hiện hành vi khiến bạn tổn hại về sức khoẻ thì bạn sẽ được giám định pháp y bởi cơ quan giám định pháp y để xác định phần trăm thương tổn sức khoẻ.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo Bảng 1 và Bảng 2 Thông tư 20/2014/TT-BYT quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần để xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do thương tích và tổn thương cơ thể do bệnh tật.
Nguyên tắc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể được quy định tại Điều 3 Thông tư 20/2014/TT-BYT như sau:
1. Tổng tỷ lệ % TTCT của một người không vượt quá 100%
2. Mỗi tổn thương cơ quan của cơ thể và mỗi di chứng do tổn thương này gây ra chỉ được tính tỷ lệ % TTCT một lần. Trường hợp tổn thương cơ quan này nhưng gây biến chứng ở cơ quan thứ hai đã được xác định, thi tính thêm tỷ lệ % TTCT do di chứng tổn thương trên cơ quan thứ hai.
3. Nếu nhiều TTCT là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc một bệnh đã được nêu trong Bảng tỷ lệ quy định tại Điều 1 Thông tư này thì tỷ lệ % TTCT được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó.
4. Khi tính tỷ lệ % TTCT chỉ lấy hàng thập phân đến hai chữ số. Ở kết quả cuối cùng làm tròn số để có tổng tỷ lệ % TTCT là số nguyên (Nếu chữ số hàng thập phân lớn hơn hoặc bằng 5 thì làm tròn số thành 01 đơn vị).
5. Khi tính tỷ lệ % TTCT của một bộ phận cơ thể hoặc một cơ quan cơ thể có tính chất đối xứng, hiệp đồng chức năng mà một bên bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đã được xác định thì tính cả tỷ lệ % TTCT đối với cơ quan hoặc bộ phận bị tổn thương hoặc bệnh lý đã có sẵn.
Ví dụ: Một người đã bị cắt thận phải trước đó, nếu lần này bị chấn thương phải cắt thận trái thì tỷ lệ % TTCT được tính là mất cả hai thận.
6. Khi giám định, căn cứ tổn thương thực tế và mức độ ảnh hưởng của tổn thương đến cuộc sống, nghề nghiệp của đối tượng giám định, giám định viên đánh gia, xác định tỷ lệ % TTCT được quy định ở Luật này.
Trường hợp của bạn có thể xác định tỷ lệ thương tích như sau:
>>>
1. Tổn thương xương sườn
– Gãy một hoặc hai xương sườn, can tốt (tỷ lệ tổn thương 3-5%)
– Gãy một hoặc hai xương sườn, can xấu (tỷ lệ tổn thương 6-8%)
– Gãy một hoặc hai xương sườn từ hai điểm trở lên, can tốt (5-7%)
– Gãy một hoặc hai xương sườn từ hai điểm trở lên, can xấu (8-10%)
2. Tổn thương phổi
Do thông tin bạn cung cấp chưa sát với quy định trong Bảng tỷ lệ phần trăm thương tổn sức khoẻ do thương tích nên bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Mục III, Mục IV Chương 4 tổn thương cơ thể do tổn thương hệ hô hấp tại Bảng 1 Phụ lục 1 Thông tư 20/2014/TT-BYT.
Một số trường hợp quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương phổi:
– Tổn thương nhu mô phổi đơn thuần không phẫu thuật hoặc có phẫu thuật nhưng không để lại di chứng (6-10%)
– Dị vật đơn thuần nhu mô phổi (16-20%)
– Dị vật thỉnh thoảng gây ho ra máu hoặc nhiễm trùng hô hấp từng đợt (31-35%)
– Tổn thương nhu mô phổi một bên đã phẫu thuật, di chứng dày dính màng phổi đơn thuần dưới mộ phần tư diện tích hai phế trường (26 – 30%)
– Tổn thương nhu mô phổi đã phẫu thuật, di chứng dày dính màng phổi đơn thuần từ một phần tư đến một phần hai diện tích hai phế trường (31-35%)
– Tổn thương nhu mô phổi đã phẫu thuật, di chứng dày dính màng phổi đơn thuần trên một phần hai diện tích hai phế trường (41-45%)
– Tổn thương nhu mô phổi gây xẹp từ một đến hai phân thuỳ phổi (26 – 30%)
– Tổn thương nhu mô phổi gây xẹp từ ba phân thuỳ phổi trở lên (31-35%)
– Mổ cắt phổi không điển hình (dưới một thuỳ phổi ) (21-25%)
– Mổ cắt từ một thuỳ phổi trở lên (31-35%)
– Mổ cắt bỏ toàn bộ một phổi (61%)
Tóm lại, để biết chính xác tỉ lệ tổn thương cơ thể, bạn cần làm đơn tối cáo hành vi gây thương tích của người đánh bạn tới cơ quan coogn an cấp huyện để được đưa đi giám định thương tích tại cơ sở y tế.