Ca dao tục ngữ là một thể loại văn học dân gian phổ biến của Việt Nam. Kho tàng ca dao tục ngữ Việt Nam khá là đồ sộ được chia theo từng chủ đề gắn liền với tâm tư tình cảm, kinh nghiệm sống của người Việt Nam xưa và nay. Bài viết dưới đây sẽ Tuyển tập những câu ca dao tục ngữ dân gian Việt Nam hay.
Mục lục bài viết
1. Khái niệm về ca dao, tục ngữ:
Tục ngữ là một thể loại văn học dân gian của các dân tộc, được sử dụng để truyền đạt kinh nghiệm, tri thức và triết lý thông qua những câu nói ngắn gọn, súc tích, dễ nhớ và dễ truyền tải. Nội dung của các tục ngữ thường phản ánh những kinh nghiệm về lao động sản xuất, các hiện tượng lịch sử xã hội và giá trị triết lý của dân tộc.
Ca dao là một thể loại thơ ca dân gian Việt Nam được truyền miệng dưới dạng những câu hát không tuân theo một điệu nhất định. Thường được viết theo thể thơ lục bát để dễ nhớ và dễ thuộc. Từ “ca” trong ca dao có nghĩa là bài hát với những chương khúc và giai điệu, còn “dao” là bài hát ngắn không có chương khúc và giai điệu.
2. Vai trò của ca dao, tục ngữ:
Tục ngữ và ca dao đều có vai trò quan trọng trong văn hóa dân gian Việt Nam. Chúng là một phần không thể thiếu của truyền thống văn hóa dân tộc, thể hiện sự thông hiểu, sáng tạo và tri thức của cộng đồng.
Về vai trò của tục ngữ, chúng là những câu nói ngắn gọn, có ý nghĩa sâu sắc, đúc kết kinh nghiệm và tri thức của nhân dân. Chúng được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày để thể hiện sự khôn ngoan và hiểu biết của người nói, và cũng để truyền đạt lẽ sống, truyền thống và giá trị văn hóa của dân tộc. Tục ngữ còn có tác dụng giáo dục, dạy cho con cháu những giá trị sống, cách ứng xử đúng đắn, tôn trọng lẽ phải và quan tâm đến cộng đồng.
Về vai trò của ca dao, chúng là một hình thức thơ ca dân gian Việt Nam được truyền miệng. Ca dao thường chứa đựng những tri thức, kinh nghiệm và tình cảm của người dân. Chúng có tính nhất quán cao, đặc biệt là trong cách diễn đạt và phong cách thơ. Ca dao cũng có vai trò giáo dục, truyền đạt giá trị văn hóa, tôn giáo và tâm linh cho người dân, đồng thời thể hiện sự đoàn kết, tình yêu thương và sự gắn kết của cộng đồng.
3. Những câu ca dao về chữ “Tín”:
1.
Người sao một hẹn thì nên
Người sao chín hẹn thì quên cả mười
Có người thì hẹn một lần nhưng đều thực hiện được, giữ đúng lời hứa.
Có người thì hẹn chín lần nhưng quên tới cả mười lần, tức là không thực hiện
2.
Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay
Đã nói ra thì phải đảm bảo lời nói, đã hứa thì phải làm.
3.
Nói chín thì phải làm mười
Nói mười làm chín, kẻ cười người chê.
4.
Kiếm củi ba năm, thiêu một giờ
Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng
5.
Hay gì lừa đảo kiếm lời
Cả nhà ăn uống, tội trời riêng mang.
4. Ca dao, tục ngữ về quan hệ xóm giềng, xã hội:
1. Ăn cây nào, rào cây ấy
2. Kính lão, đắc thọ
3. Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
4. Bán anh em xa mua láng giếng gần.
5.
– Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại lên hòn núi cao.
6
– Ngọc kia chuốt mãi cũng tròn,
Sắt kia mài mãi cũng còn nên kim.
7.
– Dẫu rằng chí thiễn tài hèn
Chịu khó nhẫn nại làm nên cơ đồ.
8.
– Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.
9.
– Hãy cho bền chí câu cua,
Dù ai câu chạch câu rùa mặc ai.
10.
– Người đời ai khỏi gian nan
Gian nan có thuở thanh nhàn có khi.
11.
– Có bột mới gột nên hồ
Tay không mà dựng cơ đồ mới ngoan.
5. Các câu ca dao Việt Nam:
1. Ai ai cũng có duyên phần,
Bon chen mặc kẻ, tảo tần thây ai.
2. Ai làm cái phận em nghèo,
Kém ăn, kém nói, kém điều khôn ngoan.
Bởi chưng chẳng có bạc vàng,
Cho nên em phải nhường khôn cho người.
3. Ai mà lấy thúng úp voi,
Úp sao cho khỏi lòi vòi, lòi đuôi?
4. Ăn nhanh, đi chậm, hay cười,
Hay mua đồ cũ là người Việt Nam.
5. Ăn rươi chịu bão cho cam
Không ăn chịu bão, thế gian cũng nhiều.
6. Ba đồng một mớ đàn ông,
Đem bỏ vào lồng cho kiến nó tha.
Ba trăm một mụ đàn bà,
Đem về mà trải chiếu hoa cho ngồi.
7. Bần gie, bần ngã, bần quỳ,
Cảm thương thân phận chia li thêm buồn.
8. Buôn bấc rồi lại buôn dầu,
Buôn nhiễu đội đầu, buôn nhẫn lồng tay.
Sầu về một tiết tháng giêng,
May áo cổ kiềng người mặc cho ai.
Sầu về một tiết tháng hai,
Bông chửa ra đài người đã hái hoa.
Sầu về một tiết tháng ba,
Mưa héo ruộng cà nắng cháy ruộng dưa.
Sầu về một tiết tháng tư,
Con mắt lừ đừ cơm chẳng buồn ăn.
Sầu về một tiết tháng năm,
Chưa đặt mình nằm gà gáy sang canh.
6. Ca dao tục ngữ về người thầy:
1.
Muốn sang thì bắc cầu Kiều
Muốn con hay chữ thì yêu kính thầy.
2.
Cơm cha, áo mẹ, chữ thầy
Nghĩ sao cho bõ những ngày ước mong.
3.
Ơn thầy soi lối mở đường
Cho con vững bước dặm trường tương lai
4.
Gươm vàng rớt xuống Hồ Tây
Ơn cha nghĩa trọng công thầy cũng sâu.
5.
Mấy ai là kẻ không thầy
Thế gian thường nói đố mày làm nên.
6.
Vua, thầy, cha, ấy ba ngôi
Kính thờ như một, trẻ ơi ghi lòng.
7.
Mười năm rèn luyện sách đèn
Công danh gặp bước, chớ quên ơn thầy.
8.
Mẹ cha công đức sinh thành
Ra trường thầy dạy học hành cho hay.
9.
Ơn Thầy không bằng gốc bễ,
Nghĩa Thầy gánh vác cuộc đời học sinh.
10
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Có danh có vọng nhớ thầy khi xưa.
11.
Ở đây gần bạn gần thầy
Có công mài sắt có ngày nên kim.
12.
Tạ ơn thầy đã dẫn con vào rừng trí thức
Cảm nghĩa cô đã dắt trò đến biển yêu thương.
7. Những câu ca dao về tình yêu quê hương đất nước con người:
1.
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương.
2.
Ta về ta tắm ao ta
Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn.
3.
Rủ nhau ra tắm hồ sen
Nước trong bóng mát, hương chen cạnh mình
Cứ chi vườn ngọc, ao quỳnh
Thôn quê vẫn thú hữu tình xưa nay.
4.
Thăng Long Hà Nội đô thành
Nước non ai vẽ nên tranh họa đồ
Cố đô rồi lại tân đô
Ngàn năm văn vật bây giờ là đây.
5.
Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?
6.
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
7.
Làng tôi có lũy tre xanh
Có sông Tô Lịch uốn quanh xóm làng
Bên bờ vải nhãn hai hàng
Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng.
8.
Đồn rằng chợ Bỏi vui thay
Đằng Đông có miếu, đằng Tây có chùa
Giữa chợ lại có đền thờ
Dưới sông nước chảy đò đưa dập dìu.
9.
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, cũng bát ngát mênh mông.
10.
Quê em có gió bốn mùa
Có trăng giữa tháng, có chùa quanh năm
Chuông hôm, gió sớm, trăng rằm
Chỉ thanh đạm thế âm thầm thế thôi.
11.
Ai lên làng Quỷnh hái chè
Hái dăm ba lá xuống khe ta ngồi!
Muốn ăn cơm trắng cá mè
Thì lên làng Quỷnh hái chè với anh
Muốn ăn cơm trắng cá rô
Thì lên làng Quỷnh quẩy bồ cho anh.
12.
Ai về nhớ vải Đinh Hòa
Nhớ cau Hổ Bái, nhớ cà Đan Nê
Nhớ dừa Quảng Hán, Lựu khê
Nhớ cơm chợ Bản, thịt dê Quán Lào.
13.
Ai về Quảng Ngãi quê ta
Mía ngon, đường ngọt, trắng ngà dễ ăn
Mạch nha, đường phổi, đường phèn
Kẹo gương thơm ngọt ăn quen lại ghiền.
14.
Anh muốn về Long An, Vàm Cỏ
Mấy lời em to nhỏ, anh bỏ sao đành
Chừng nào chiếc xáng nọ bung vành
Núi kia hết đá, anh mới đành xa em.
15.
Bạc Liêu nước chảy lờ đờ
Dưới sông cá chốt trên bờ Triều Châu
16. Đồn rằng chợ Bỏi vui thay
Đằng đông có miếu, đằng tây có chùa
Giữa chợ lại có đền thờ
Dưới sông nước chảy đò đưa dập dìu.
17.
Xa đưa văng vẳng tiếng chuông
Kìa chùa Phả Lại chập chùng bên sông.
18.
Thanh Trì có bánh cuốn ngon
Có gò Ngũ Nhạc có con sông Hồng
Thanh Trì cảnh đẹp người đông
Có cây sáo trúc bên đồng lúa xanh.
19.
Bình Định có núi Vọng Phu
Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh
Em về Bình Định cùng anh
Được ăn bí đỏ nấu canh nước dừa.
20.
Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về Vạn Phúc với anh thì về
Vạn Phúc có cội cây đề
Có sông uốn khúc, có nghề quay tơ
Kẻ Dầu có quán Đình Thành
Kẻ Hạc ta có Ba Đình, Ba Voi
Mười tám cất thuyền xuống bơi
Mười chín giã bánh, hai mươi rước thần.
21.
Bến tre dừa ngọt sông dài
Nơi chợ Mõ Cày có kẹo nổi danh
Kẹo Mõ Cày vừa thối vừa hôi
Gái Mõ Cày vừa khéo vừa ngoan
Anh đây muốn hỏi thiệt nàng
Là trai Thạnh Phú cưới nàng được chăng?