Nói lĩnh vực Quân đội là đặc thù vì hoạt động của Quân đội hoạt động theo quy chế riêng, và việc xử lý kỷ luật trong Quân đội cũng vậy. Hình thức tước danh hiệu quân nhân là một hình thức xử lý kỷ luật đặc thù trong lĩnh vực quân đội.
Mục lục bài viết
1. Tước danh hiệu quân nhân là gì?
Tước nghĩa là lấy đi, không cho sử dụng, xóa bỏ đi một thứ. Từ đó có thể hiểu tước danh hiệu quân nhân là xóa tên một quân nhân ra khỏi danh sách quân nhân và tước mọi quyền lợi mà bản thân quân nhân và gia đình được hưởng về quân nhân đó. Sau khi bị tước danh hiệu quân nhân, thì cá nhân đó không còn được đứng trong hàng ngũ Quân đội nhân dân Việt Nam
Tước danh hiệu quân nhân tiếng Anh là: “Stripped of the title of soldier”.
2. Ai bị tước danh hiệu quân nhân:
Tại
Tại
3. Bị tước danh hiệu quân nhân khi nào?
Tại thông tư số 16/2020/TT- BQP của Bộ Quốc phòng quy định về các trường hợp bị tước danh hiệu quân nhân:
– Chống mệnh lênh ( Điều 13):
Không chấp hành mệnh lệnh hoặc không thực hiện nhiệm vụ khi người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp có thẩm quyền giao mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi là chỉ huy hoặc sĩ quan; lôi kéo người khác tham gia; trong sẵn sàng chiến đấu; đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm.
– Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên (Điều 16)
Dùng lời nói, hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín, thân thể người chỉ huy hoặc cấp trên khi là sĩ quan; gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc lôi kéo người khác tham gia.
– Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới (Điều 17)
Người chỉ huy hoặc cấp trên dùng lời nói hoặc có hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, thân thể của cấp dưới khi đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Làm nhục, hành hung đồng đội (Điều 18):
Dùng lời nói hoặc có hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, thân thể đồng đội mà giữa họ không có quan hệ chỉ huy và phục tùng khi gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; lôi kéo người khác tham gia hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
– Đào ngũ (Điều 20)
Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu quá 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quá 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Bộ luật hình sự khi gây hậu quả nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng, khi đang làm nhiệm vụ; đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm hoặc lôi kéo người khác tham gia.
– Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự (Điều 22)
Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự, bí mật Nhà nước nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được nhắc nhở, chấn chỉnh nhưng thực hiện không nghiêm; trong khu vực có tình hình an ninh chính trị mất ổn định; đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm hoặc đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ
– Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự (Điều 27)
Quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự sai quy định để xảy ra mất an toàn về người, vũ khí, trang bị, phương tiện, tài sản khi là chỉ huy hoặc sĩ quan; là người có chuyên môn nghiệp vụ về vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm.
– Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự (Điều 28)
Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự khi là chỉ huy hoặc sĩ quan; trong chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc không có biện pháp tích cực ngăn chặn;
– Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm (Điều 29)
Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi là chỉ huy hoặc sĩ quan; đã bị xử lý kỉ luật mà còn vi phạm hoặc gây ảnh hưởng xấu đến đơn vị.
– Quấy nhiễu nhân sân (Điều 30)
Khi tiếp xúc với nhân dân mà có hành vi đòi hỏi, yêu sách, quấy nhiễu, gây phiền hà, khó khăn, cản trở sinh hoạt bình thường của nhân dân hoặc xâm phạm đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của nhân dân nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi là chỉ huy hoặc sĩ quan; lôi kéo người khác tham gia; trong khu vực có chiến sự hoặc tình trạng khẩn cấp; gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của Quân đội
– Chiếm đoạt tài sản (Điều 33)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng các thủ đoạn khác để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức, công dân có giá trị dưới 2.000.000 (hai triệu) đồng nếu lôi kéo người khác tham gia hoặc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
– Sử dụng trái phép các chất ma túy (Điều 38)
– Vi phạm pháp luật bị tòa tuyên án phạt tù và phải chấp hành hình phạt tại trại giam thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân (đối với quân nhân)
– Và một số hành vi khác theo văn bản kỷ luật
4. Tước danh hiệu quân nhân mất quyền lợi gì?
Khi bị tước danh hiệu quân nhân, thì cá nhân sẽ bị tước hết những quyền lợi mà Nhà nước dành cho.
Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ bị tước danh hiệu quân nhân thì cá nhân đó và thân nhân của họ bị mất đi những quyền lợi theo Điều 50 của Luật Nghĩa vụ quân sự như sau:
“1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:
a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;
b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;
d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;
đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
e) Được ưu đãi về bưu phí;
g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;
i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của
k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;
l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.
2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:
a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;
c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật…..”
Đối với quân nhân chuyên nghiệp, thì những quyền lợi bị mất đi những quyền lợi được quy định như sau:
– Không được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng
“1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong quân đội được chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi của quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.” (Điều 39 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng)
“2. Quân nhân chuyên nghiệp chuyển ngành:
a) Được bảo lưu mức lương, phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian là 18 tháng;
b) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và mức lương hiện hưởng. Trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương quân nhân chuyên nghiệp tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, được điều động trở lại phục vụ tại ngũ thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công tác.
3. Quân nhân chuyên nghiệp phục viên:
a) Được trợ cấp tạo việc làm, trợ cấp phục viên một lần; được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Đủ 15 năm phục vụ tại ngũ trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c) Được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển công chức, viên chức;
d) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ theo chế độ bệnh binh:
a) Được hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
b) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.” (Điều 40 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng)
Cơ sở pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
– Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015
– Thông tư số 16/2020/TT- BQP của Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng.