Tước danh hiệu công an nhân dân là việc xóa tên cá nhân khỏi danh sách quân nhân và xóa bỏ mọi quyền lợi liên quan. Dưới đây là các trường hợp bị tước danh hiệu công an nhân dân:
Mục lục bài viết
1. Tước danh hiệu công an nhân dân là gì?
Công an nhân dân theo quy định tại Điều 3
Tước danh hiệu công an nhân dân là việc lấy đi, xóa bỏ và không cho sử dụng chức danh mà cá nhân đó đang có, kèm theo là sẽ mất đi những quyền lợi của công an nhân dân. Việc tước danh hiệu công an nhân dân là hình thức kỷ luật rất nặng khi cá nhân người đó có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp tước danh hiệu Công an nhân dân:
– Chống mệnh lệnh:
Nếu là chỉ huy hoặc sĩ quan hay lôi kéo người khác tham gia chống mệnh lệnh; chống mệnh lệnh trong khi sẵn sàng chiến đấu hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì sẽ bị tước danh hiệu
– Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên:
+ Là sĩ quan mà có hành vi làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
+ Lôi kéo người khác tham gia
– Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới:
Nếu trước đây đã bị kỷ luật về hành vi làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới mà còn vi phạm; hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị tước danh hiệu
– Làm nhục, hành hung đồng đội:
Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân:
Nếu gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; lôi kéo người khác tham gia; đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sẽ bị tước danh hiệu
– Đào ngũ:
Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị tước danh hiệu quân nhân:
Nếu thực hiện hành vi đào ngũ gây hậu quả nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng; khi đang làm nhiệm vụ; đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; lôi kéo người khác tham gia
– Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự:
Nếu vi phạm hành vi trên và đã được nhắc nhở, chấn chỉnh nhưng thực hiện không nghiêm; trong khu vực có tình hình an ninh chính trị mất ổn định; đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ
– Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự:
Nếu vi phạm là chỉ huy hoặc sĩ quan; là người có chuyên môn nghiệp vụ về vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm
– Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự:
Người thực hiện là chỉ huy hoặc sĩ quan; trong chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu; không có biện pháp tích cực ngăn chặn
– Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm:
Người thực hiện là chỉ huy hoặc sĩ quan; đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến đơn vị
– Quấy nhiễu nhân dân:
Nếu vi phạm thuộc trường hợp: Là chỉ huy hoặc sĩ quan; Lôi kéo người khác tham gia; Trong khu vực có chiến sự hoặc tình trạng khẩn cấp; Gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của Quân đội
– Chiếm đoạt tài sản:
Nếu vi phạm thuộc trường hợp: Lôi kéo người khác tham gia; Làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị
– Sử dụng trái phép chất ma túy: Sử dụng trái phép các chất ma túy thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân
– Một số hành vi khác theo văn bản kỷ luật
3. Trình tự, thủ tục tước danh hiệu Công an nhân dân:
Xử lý kỷ luật áp dụng theo quy trình sau đây:
– Tóm tắt lý lịch của cán bộ, chiến sĩ vi phạm
– Các tài liệu, báo cáo kết luận về vi phạm
– Quá trình tự kiểm điểm của người thực hiện hành vi vi phạm:
+ Người vi phạm phải tự kiểm điểm trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ thuật, kỷ luật phải bằng hình thức bằng văn bản
+ Trong trường hợp tiến hành họp xử lý kỷ luật, người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm được thì cơ quan, đơn vị sẽ phải thực hiện việc xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú. Sau đó tiến hành lập biên bản và ghi rõ việc vắng mặt của người vi phạm
+ Biên bản xác minh phải được công bố công khai trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như
– Quá trình tập thể cơ quan, đơn vị xem xét và đề xuất hình thức kỷ luật:
Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì sẽ căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm để cơ quan họp, tham gia ý kiến để đề xuất hình thức kỷ luật
– Người chỉ huy phải gặp trực tiếp người vi phạm để người thực hiện hành vi vi phạm trình bày quan điểm, ý kiến (nếu người chỉ huy không đi được thì có thể ủy quyền). Nếu người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm và biên bản xác minh để đưa ra hình thức kỷ luật cuối cùng
– Kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật. Trong đó xem xét đến cả những tình tiết giảm nhẹ của người thực hiện hành vi vi phạm nếu có, các tình tiết giảm nhẹ được pháp luật quy định bao gồm: tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý vi phạm kỷ luật; đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; hành vi vi phạm có thể do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
– Sau đó tiến hành báo cáo cấp ủy Đảng có thẩm quyền xem xét, thông qua (nếu có)
– Tiến hành ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp
– Tổ chức công bố quyết định kỷ luật, báo cáo lên trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị
Và trong trường hợp đặc biệt, bị kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân thì chỉ huy đơn vị quản lý quân nhân bị xử lý từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên sẽ phải cử người đưa quân nhân bị kỷ luật để bàn giao cho cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân đó cư trú, trong đó ngoại trừ trường hợp đào ngũ không trở lại đơn vị hoặc bị tòa án tuyên án phạt tù. Khi đi kèm theo là hồ sơ có liên quan đến quân nhân và chứng minh hành vi vi phạm của quân nhân.
Đối với hình thức kỷ luật Tước danh hiệu Công an nhân dân, trước khi công bố quyết định, lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ phải thu lại toàn bộ các loại hồ sơ tài liệu, Giấy tờ tùy thân như chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận điều tra hình sự, Thẻ thanh tra, Thẻ tuần tra kiểm soát và các vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện công tác mà cán bộ, chiến sĩ đó đã được trang bị.
Quyết định kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân phải gửi cho chính quyền địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ vi phạm cư trú để biết.
Lưu ý: Trường hợp cán bộ, chiến sỹ bị tước danh hiệu công an được thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Quy định về thời hiệu và thời hạn xử lý kỷ luật:
– Thời hiệu xử lý kỷ luật được hiểu là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người thực hiện hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật.
Tại điểm b Khoản 1 Điều 43 Thông tư số 16/2020/TT-BQP có quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, cụ thể không áp dụng thời hiệu đối với: Hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan và tước danh hiệu quân nhân.
Như vậy, theo quy định trên, nếu quân nhân thực hiện hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu thì không áp dụng thời hiệu. Do vậy, bất kể khi nào phát hiện hành vi vi phạm thì vẫn có thể áp dụng xử lý hình thức kỷ luật là tước danh hiệu quân nhân.