Tình trạng tự ý xây dựng nhà xưởng trái phép đang trở thành vấn đề đáng lo ngại khi nhiều cá nhân và doanh nghiệp cố tình lách luật để thực hiện các công trình xây dựng mà không có giấy phép hoặc không tuân thủ các quy định về quy hoạch. Vậy, tự ý xây dựng nhà xưởng trái phép sẽ bị xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Tự ý xây dựng nhà xưởng trái phép bị xử lý thế nào?
– Theo quy định tại khoản 7 và điểm c khoản 16 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về vi phạm trật tự xây dựng, các mức xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng được quy định như sau:
+ Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ: phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng;
+ Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác: phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng;
+ Đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng: phạt tiền từ 120 triệu đồng đến 140 triệu đồng.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi được quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.
– Đối với các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 của Điều này mà đang trong quá trình thi công xây dựng, ngoài việc bị phạt tiền theo quy định, còn phải tuân thủ trình tự và thủ tục theo quy định tại Điều 81 của Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
Theo đó, hành vi tổ chức thi công xây dựng xưởng sản xuất mà không có giấy phép xây dựng, trong khi theo quy định bắt buộc phải có giấy phép, có thể bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Ngoài ra, công trình hoặc phần công trình đã hoàn thành sẽ bị buộc phá dỡ. Nếu công trình đang trong quá trình thi công, ngoài việc bị phạt tiền, còn phải tuân thủ trình tự và thủ tục theo quy định tại Điều 81 của Nghị định 16/2022/NĐ-CP. Lưu ý: mức phạt nêu trên áp dụng cho tổ chức, còn đối với cá nhân, mức phạt sẽ bằng một nửa so với mức phạt áp dụng cho tổ chức.
2. Hành vi sử dụng đất không đúng mục đích sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP đối với hành vi sử dụng đất không đúng mục đích, người vi phạm có thể sẽ bị xử phạt như sau:
– Việc sử dụng đất nông nghiệp không thuộc loại đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, hoặc đất rừng sản xuất vào mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai 2013.
– Việc chuyển đổi đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và các loại đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn sẽ bị xử phạt theo hình thức và mức phạt như sau:
+ Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng;
– Khi chuyển đổi đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và các loại đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị, mức xử phạt sẽ bằng 2 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
– Các biện pháp khắc phục hậu quả gồm:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp được quy định tại điểm b dưới đây;
+ Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với các trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này. Số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
3. Hành vi tự ý xây dựng xưởng trên đất trồng cây hàng năm sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP, việc sử dụng đất nông nghiệp (không phải đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, hoặc đất rừng sản xuất) cho mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai, sẽ bị xử lý vi phạm.
– Việc chuyển đổi đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và các loại đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn sẽ bị xử phạt theo các hình thức và mức phạt sau:
+ Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta: phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng;
+ Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta: phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 08 triệu đồng;
+ Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta: phạt tiền từ 08 triệu đồng đến 15 triệu đồng;
+ Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta: phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng;
+ Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng;
+ Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng;
+ Nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên: phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng.
– Khi chuyển đổi đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và các loại đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị, mức xử phạt sẽ bằng 2 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
– Các biện pháp khắc phục hậu quả gồm:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp được quy định tại điểm b dưới đây;
+ Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với các trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP);
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này. Số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Theo đó, hành vi tự ý xây dựng xưởng sản xuất trên đất trồng cây hàng năm là việc chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì tùy thuộc vào diện tích đất mà có hình thức và mức xử phạt tương ứng cụ thể trên.
Đồng thời, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Lưu ý, tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 04/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ;
– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
– Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng;
– Luật Đất đai năm 2013.
THAM KHẢO THÊM: