Từ láy là những từ đặc biệt có ý nghĩa nhấn mạnh vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, sự vật cụ thể. Vậy Từ láy bộ phận là gì? Ví dụ và đặt câu với từ láy bộ phận? Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau.
Mục lục bài viết
1. Từ láy bộ phận là gì?
Từ láy bộ phận là một loại từ láy trong tiếng Việt, được tạo ra bằng cách lặp lại một phần của từ gốc. Từ láy bộ phận có thể được sử dụng để diễn tả sự nhấn mạnh, tăng cường, đối lập hoặc biểu hiện cảm xúc của người nói. Không chỉ vậy, từ láy bộ phận còn được sử dụng để tạo ra những câu văn có tính thẩm mỹ cao, giúp cho văn phong trở nên phong phú và đa dạng.Từ láy bộ phận cũng có thể mang ý nghĩa hài hước, giễu cợt, châm biếm hoặc miêu tả sự đa dạng, phong phú của sự vật, hiện tượng. Từ láy bộ phận thường được sử dụng trong văn nói hơn là văn viết, và có thể được coi là một đặc trưng của ngôn ngữ phong phú và sáng tạo của người Việt.
Từ láy bộ phận và từ láy toàn bộ là hai loại từ láy trong tiếng Việt. Từ láy bộ phận là từ láy được tạo ra bằng cách lặp lại một phần của từ gốc, thường là âm đầu hoặc âm cuối. Từ láy toàn bộ là từ láy được tạo ra bằng cách lặp lại toàn bộ từ gốc.
So sánh từ láy bộ phận và từ láy toàn bộ, ta có thể thấy một số điểm khác nhau như sau:
– Từ láy bộ phận thường có nghĩa khác với từ gốc, trong khi từ láy toàn bộ thường giữ nguyên nghĩa của từ gốc hoặc biểu thị sự tăng cường, nhấn mạnh.
– Từ láy bộ phận thường có tính sáng tạo cao hơn, vì nó có thể kết hợp với nhiều âm tiết khác nhau để tạo ra các từ mới. Từ láy toàn bộ thì ít sáng tạo hơn, vì nó chỉ lặp lại từ gốc.
– Từ láy bộ phận thường có tính biến đổi cao hơn, vì nó có thể thay đổi theo ngữ cảnh, người nói, hoặc ý nghĩa. Từ láy toàn bộ thì ít biến đổi hơn, vì nó thường ổn định và cố định.
Từ láy bộ phận và từ ghép là hai loại từ phức trong tiếng Việt. Từ láy bộ phận là từ được tạo ra bằng cách lặp lại một phần của từ gốc, thường là âm đầu hoặc âm cuối. Từ ghép là từ được tạo ra bằng cách kết hợp hai hay nhiều từ đơn thành một từ mới có nghĩa khác với các từ thành phần. Ví dụ: bánh mì, cà phê, máy bay. Từ láy bộ phận và từ ghép có những điểm khác nhau sau đây:
– Từ láy bộ phận thường mang tính biểu cảm, thể hiện sự tăng cường, giảm nhẹ, xúc cảm, hoặc chế giễu của người nói. Từ ghép mang tính khái niệm, thể hiện sự kết hợp, phân loại, hoặc chỉ định của người nói.
– Từ láy bộ phận thường không thay đổi nghĩa của từ gốc, chỉ thêm vào một ý nghĩa phụ hoặc biến tấu về hình thức. Từ ghép tạo ra một nghĩa mới hoàn toàn khác với các từ gốc, hoặc có một ý nghĩa tổng hợp của các từ gốc.
– Từ láy bộ phận không có quy tắc cố định về cách lặp lại âm tiết, có thể lặp lại âm đầu hoặc âm cuối tùy theo sự sáng tạo của người nói. Từ ghép có quy tắc cố định về cách kết hợp các từ đơn, tuân theo ngữ pháp và ngữ nghĩa của tiếng Việt.
– Từ láy bộ phận rất linh hoạt và thường được sử dụng trong cả ngôn ngữ nói và văn viết.
– Thông thường, từ láy bộ phận được dùng để mô tả hoặc nhấn mạnh vẻ đẹp hình dáng của một phong cảnh, đồ vật hoặc để diễn tả cảm giác, tâm trạng, trạng thái, âm thanh… của một người, đồ vật, hiện tượng trong cuộc sống. Từ đó, mọi người sẽ có thể nhìn nhận các vấn đề được nói đến từ nhiều góc độ và nhiều chiều sâu hơn.
2. Ví dụ về từ láy bộ phận:
– Láy âm đầu:
+ Nõn nà, non nớt, nắc nẻ.
+ Bấp bênh, bồng bềnh, bồng bột, bạc bẽo, buồn bã.
+ Dễ dàng, da dẻ, da diết.
+ Chín chắn, chăm chỉ, chệnh choạng.
+ Mếu máo, mênh mông, mênh mang, mang máng, mộc mạc, miên man, man mác, mát mẻ, mơ màng, mải miết, mong mỏi, mòn mỏi, minh mẫn, mặn mà.
+ Vàng vọt, vun vút, vi vu, vùng vằng, vội vã, vất vả.
+ Xinh xắn, xanh xao, xui xẻo, xàm xí, xí xớn, xí xóa, xơ xác, xinh xẻo, xào xạc, xao xuyến, xốn xang,
+ Son sẻ, son sắt, sắc sảo.
+ Ngơ ngác, ngáo ngơ, ngan ngát, ngo ngoe, ngoằn ngoèo, ngọ nguậy, ngắc ngứ, ngúng nguẩy, ngốc nghếch, nghênh ngang, ngông nghênh, ngặt nghèo, nghèo ngặt, ngỡ ngàng,
+ Nhỏ nhắn, nhỏ nhẹ, nhu nhơ, nhớp nháp, nhớp nhúa, nhu nhược, nhí nhảnh, nhanh nhẹn, nhí nhố, nhẹ nhàng, nhúc nhích, nhóc nhách, nhồm nhoàm, nhớn nhác, nhầy nhụa, nhơ nhuốc.
+ Hú hí, hân hoan, hờ hững, hoan hỉ, hí hửng, hững hờ, hể hả, hả hê, hỉ hả, hổn hển, hằn học, hốc hác, hục hặc, hồng hộc, hôi hám, hiu hắt, hắt hủi, hống hách.
+ Thủ thỉ, thi thố, thỉnh thoảng, tha thẩn, thơ thẩn, thênh thang, thất thểu.
+ Đủng đỉnh, đú đởn, đàn đúm, đĩnh đạc, đù đờ, đờ đẫn.
+ Gồ ghề, gùn ghè.
+ Cồng kềnh, cò kè, cót két, kẽo kẹt, cần cù, cáu kỉnh, cỏn con, cũ kĩ.
+ Long lanh, lung linh, lòe loẹt, lăn lóc, lấp lánh, lảnh lót, lần lữa, lúc lắc, lê la, lân la, la liếm, liếm láp, le lói, líu lo, lay lắt, lắt léo, lồng lộn, lả lướt, luồn lách.
+ Rỉ rả, róc rách, rảnh rỗi, rúc rích, rành rọt, ríu rít, rực rỡ, rôm rả, rầm rộ, rộn ràng.
+ Trơn tru, trăn trối, trằn trọc, tru tréo, trân tráo, trong trẻo,
+ Tít tắp, tí tách, tích tắc
+ Khanh khách, khúc khích.
+ Phẳng phiu.
+ Khề khà, khệnh khạng, khềnh khàng.
– Láy vần:
+ Liêu xiêu, phiêu diêu, tiêu điều, lao đao, lao xao.
+ Lác đác, bỡ ngỡ, bộp chộp, táy máy, tần ngần, tồng ngồng.
+ Dào dạt, dạt dào, khúm núm, khọm rọm, lộp độp.
+ Mảnh khảnh, bânh khuâng, bông lông, khọm rọm, lon ton.
+ Khéo léo, luẩn quẩn, lim dim, lênh đênh, lách cách, lỉnh kỉnh.
+ Líu díu, tiu nghỉu, đìu hiu, ỉu xìu, làng nhàng, lả tả, liu tiu.
+ Lấm tấm, bồng bềnh, tẹp nhẹp, lích kích, loạng choạng, lệnh khệnh.
+ Bầy hầy, bầy nhầy, loảng xoảng, tím lịm, lâm thâm, lúc nhúc, lắt nhắt.
+ Cằn nhằn, càu nhàu, lo ro, chót vót, mung lung, lải nhải, lố nhố, láo nháo.
+ Bủn rủn, bùi ngùi, cộc lốc, chới với, bứt rứt, bờm xờm, bùi nhùi.
3. Đặt câu với từ láy bộ phận:
– Cần phải suy nghĩ chín chắn trước khi đưa ra quyết định.
– Câu đố này quá dễ dàng với cậu ấy.
– Cô ấy suốt ngày chỉ biết cằn nhằn.
– Mọi người vừa rời khỏi là cô ấy liền bật khóc nức nở.
– Hôm nay, tôi đã gặp được một cô gái xinh xắn.
– Tiếng mưa rơi lộp độp.
– Đồng hồ kêu tích tắc.
– Cụ có tiếng cười khanh khách.
– Bèo nổi lềnh bềnh trên mặt nước.
– Các em bé nô đùa, chạy nhảy với nhau rồi làm vỡ bát đũa rơi loảng xoảng.
– Bạn Linh sau khi trang điểm xong trông thật lung linh.
– Cô ấy sở hữu một gương mặt nhỏ nhắn.
– Ông ấy buồn bã đi liêu xiêu trong gió.
– Cô An khi nghe thấy tin ấy thì thở dốc và run bần bật.
– Nghe câu chuyện ấy mà mọi người đều cười nắc nẻ.
– Nghe tiếng mẹ gọi, em bé chạy lon ton đến trông thật đáng yêu.
– Những hàng cây bên ngoài cửa sổ trông thật tiêu điều đáng thương trước những cơn gió lạnh giá của mùa đông.
– Anh ngồi trầm ngâm và suy nghĩ về những ngày tháng đã qua.
– Ông ta đi chệch choạng với dáng đi của người say rượu.
– Ông ta cười khề khà – một tiếng cười nghe thật sảng khoái.
– Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh.
– Màu vàng trên lưng chú chuồn chuồn lấp lánh.
– Hiền xao xuyến khi nghĩ về những kỉ niệm niệm với người bạn thời thơ ấu.
– Dường như đó là một trận ốm nặng nên cô ấy mới chỉ ốm mấy ngày thôi mà da dẻ trông đã thật xanh xao.
– Trên cành cây, những chú chim sẻ cất tiếng hót líu lo nghe thật vui tai.
– Bà Tâm có vẻ đẹp trông thật sắc sảo, mặn mà.
– Anh ta mang vác bao nhiêu là đồ đạc cồng kềnh, lỉnh kỉnh trên chiếc xe cũ kĩ.
– Có vẻ như vì cuộc sống vất vả quá nên ngày nào ông ta cũng cằn nhằn.