Trường hợp người lao động không ký tên vào biên bản xử lý kỷ luật. Trình tự xử lý kỷ luật sa thải người lao động theo quy định hiện hành. Nguyên tắc lập biên bản xử lý kỷ luật lao động.
Trong quá trình thực hiện quan hệ lao động, vì những lý do khác nhau mà có sự vi phạm các quyền và nghĩa vụ lao động dẫn đến ảnh hưởng việc tuân thủ mệnh lệnh, quản lý, điều hành của người sử dụng lao động hoặc gây thiệt hại về tài sản cho các chủ thể trong quan hệ. Điều đó dẫn đến yêu cầu cần có các quy định pháp luật lao động để điều chỉnh những vấn đề pháp lý phát sinh trong trường hợp này: đó chính là các quy định về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. Trong bài viết này, Luật Dương gia sẽ cùng nhau thảo luận về những vấn đề lý luận và điều chỉnh và điều chỉnh pháp luật liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. Trường hợp người lao động không ký tên vào biên bản xử lý kỷ luật. Trình tự xử lý kỷ luật sa thải người lao động theo quy định hiện hành. Nguyên tắc lập biên bản xử lý kỷ luật lao động.
Mục lục bài viết
1. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
Theo quy định tại “Bộ luật lao động năm 2019” quy định nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
‘Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.’
Trình tự xử lý kỷ luật lao động được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Nội dung hướng dẫn Điều này tại
– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động bằng các chứng cứ hoặc người làm chứng nếu có.
– Phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
– Đương sự phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa, bào chữa viên nhân dân, hoặc nhờ người khác bào chữa. Trong trường hợp đương sự là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ, hoặc người đỡ đầu hợp pháp của đương sự. Nếu người sử dụng lao động đã thông báo bằng văn bản, lưu ý quy định trước đây là phải thông báo bằng 3 lần còn quy định hiện nay chỉ cần thông báo hợp lệ một lần mà đương sự vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn có quyền tiến hành xử lý kỷ luật và thông báo quyết định kỷ luật cho đương sự biết.
– Việc tổ chức cuộc họp xem xét, xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản. Biên bản gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Ngày, tháng, năm, địa điểm tổ chức cuộc họp xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
+ Họ, tên, chức trách của những người có mặt.
+ Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp nếu có.
+ Ý kiến của đương sự, của người bào chữa, hoặc của người làm chứng nếu có.
+ Ý kiến của đại diện ban chấp hành công đoàn cơ sở.
+ Kết luận về hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động, mức độ thiệt hại, mức độ bồi thường và phương thức bồi thường nếu có.
+ Đương sự, đại diện ban chấp hành công đoàn cơ sở, người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động ký vào biên bản. Đương sự, đại diện ban chấp hành công đoàn cơ sở có quyền ghi ý kiến bảo lưu, nếu không ký phải ghi rõ lý do.
+ Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
+ Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.
+ Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật lao động. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người dưới 18 tuổi và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
2. Trường hợp người lao động không ký tên vào biên bản xử lý kỷ luật?
Tóm tắt câu hỏi:
Anh A ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm, làm bảo vệ ban đêm tại doanh nghiệp X. Trong thời gian anh A thực hiện hợp đồng lao động, anh A tự ý nghỉ việc 10 ngày không xin phép, không có lý do, sau đó anh A lại đến doanh nghiệp để tiếp tục làm việc. Nhưng giám đốc doanh nghiệp X không đồng ý và đã ra quyết định sa thải anh A vì lý do anh A đã tự ý nghỉ việc 10 ngày/tháng. Tại cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp, anh A đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản. Xin luật sư hãy giải quyết vụ việc trên giúp tôi. Xin vô cùng cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 148/2018/NĐ-CP
2. Luật sư giải đáp:
Theo nguyên tắc trên, người sử dụng lao động muốn xử lý kỷ luật của người lao động thì người lao động phải chứng minh được người lao động có lỗi trong việc vi phạm đó và phải thực hiện đúng thủ tục để xử lý kỷ luật đối với người lao động. Thủ tục xử lý kỷ luật người lao động theo Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bằng Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP như sau: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động. Khoản 12. Sửa đổi Điều 30 như sau:
“Điều 30. Trình tự xử lý kỷ luật lao động
Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm, thông báo đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người lao động là người dưới 18 tuổi để tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
2. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi phạm đã xảy ra, có đủ căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động và trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động thông báo nội dung, thời gian, địa điểm cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động, đảm bảo các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp và tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động khi có sự tham gia của các thành phần thông báo.
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
Trường hợp một trong các thành phần quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động không xác nhận tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động.
3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.
5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật lao động. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người dưới 18 tuổi và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”
>>>
Do đó, trong trường hợp người lao động không ký tên vào biên bản thì người sử dụng lao động vẫn có thể xử lý kỷ luật đối với người lao động, cho dù chữ ký của người lao động là chữ ký bắt buộc và chứng minh sự có mặt của người lao động. Tuy nhiên, vì một số lý do, người lao động không ký tên vào biên bản xử lý kỷ luật thì vẫn có căn cứ chứng minh sự có mặt của người lao động. Đó là sự chứng minh của những người khác có mặt tại phiên họp. Lúc này, trong biên bản xử lý kỷ luật người sử dụng lao động phải ghi rõ lý do người lao động không ký tên vào biên bản và ra quyết định xử lý kỷ luật như bình thường.