Người sử dụng lao động sẽ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho những người lao động. Vậy trong trường hợp nào doanh nghiệp được phép chậm trả lương?
Mục lục bài viết
1. Trường hợp nào doanh nghiệp được phép chậm trả lương?
1.1. Đới với trường hợp đang trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động :
Điều 94
– Người sử dụng lao động sẽ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho những người lao động của mình. Trong trường hợp người lao động mà không thể nhận được lương trực tiếp thì người sử dụng lao động sẽ có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
– Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc là can thiệp vào các quyền tự quyết chi tiêu lương của những người lao động; không được ép buộc những người lao động phải chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng các dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc là của những đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Thêm nữa, Điều 97
– Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc sẽ được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
– Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương sẽ do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu như công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng của công việc đã làm trong tháng.
– Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi các biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì sẽ không được chậm quá 30 ngày; nếu như trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho những người lao động một khoản tiền ít nhất là bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do chính ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Như vậy, trong thời gian thực hiện
1.2. Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động, tại Điều này quy định rằng trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên (đó là người lao động và người sử dụng lao động) phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền mà có liên quan đến những quyền lợi của từng bên, trừ những trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng sẽ không được quá 30 ngày:
– Người sử dụng lao động không phải là một cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc là vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi về loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc là do dịch bệnh nguy hiểm.
Như vậy, trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải trả lương và những khoản tiền khác mà người lao động được hưởng khi nghỉ việc trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Những trường hợp sau người sử dụng lao động vẫn được kéo dài thời gian trả tiền nhưng không quá 30 ngày:
– Người sử dụng lao động không phải là một cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc là vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi về loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc là do dịch bệnh nguy hiểm.
2. Xử phạt khi doanh nghiệp chậm trả lương:
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng có quy định vi phạm quy định về tiền lương, Điều này đã quy định phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
– Trả lương không đúng hạn theo đúng quy định của pháp luật;
– Không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo như thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Không trả hoặc trả không đủ số tiền lương làm thêm giờ;
– Không trả hoặc trả không đủ số tiền lương làm việc vào ban đêm;
– Trả hoặc trả không đủ số tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật;
– Hạn chế hoặc có can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động;
– Ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của mình (người sử dụng lao động) hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định;
– Khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng với quy định của pháp luật;
– Không trả hoặc trả không đủ số tiền lương theo quy định cho người lao động khi mà tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công;
– Không trả hoặc trả không đủ số tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc những ngày mà chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm;
– Không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ số tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật;
– Không trả đủ số tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động.
Người sử dụng lao động bị phạt theo một trong các mức sau đây:
– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người cho đến 10 người lao động;
– Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người cho đến 50 người lao động;
– Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người cho đến 100 người lao động;
– Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người cho đến 300 người lao động;
– Từ 40.000.000 đồng cho đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Như vậy, nếu doanh nghiệp chậm trả lương cho người lao động thì sẽ tùy vào số người lao động bị chậm trả lương mà doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền với các mức phạt tiền khác nhau, mức phạt khi doanh nghiệp chậm trả lương thấp nhất là 5.000.000 đồng và cao nhất là 50.000.000 đồng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng
– Bộ luật Lao động 2019.