Theo Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2014, việc công dân Việt Nam mang 2 quốc tịch được quy định chặt chẽ và chỉ áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về những trường hợp này, giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định pháp luật liên quan đến quốc tịch của công dân Việt Nam.
Mục lục bài viết
1. Trường hợp nào công dân Việt Nam được phép mang 2 quốc tịch?
Theo Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), công dân Việt Nam về nguyên tắc chỉ được mang một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, luật pháp cũng quy định một số trường hợp đặc biệt được phép mang hai quốc tịch, nếu được Chủ tịch nước phê duyệt. Sau đây là 04 trường hợp công dân Việt Nam sẽ được có hai quốc tịch.
Một là, trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng vẫn còn quốc tịch Việt Nam
Theo khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2014), người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 01/7/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Điều này có nghĩa là, những người Việt Nam đã định cư ở nước ngoài trước ngày 01/7/2009 và chưa thực hiện bất kỳ hành vi nào dẫn đến việc mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật thì vẫn được xem là công dân Việt Nam. Họ có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam, bao gồm quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền sở hữu tài sản, quyền tự do đi lại, v.v. Tuy nhiên, họ cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm nghĩa vụ đóng thuế, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, v.v.
Hai là, trường hợp được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài
– Theo khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2014 quy định, người nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam: Đây là những người có mối quan hệ gia đình gắn bó mật thiết với công dân Việt Nam, việc nhập quốc tịch sẽ giúp họ được hưởng đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ như công dân Việt Nam, thuận lợi cho việc đoàn tụ gia đình và sinh sống tại Việt Nam.
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam: Đây là những người có những đóng góp to lớn cho đất nước, việc nhập quốc tịch là sự ghi nhận và tri ân những cống hiến của họ.
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Đây là những người có chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm hay nguồn lực đặc biệt mà Việt Nam cần thu hút để phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
– Theo Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2014.
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
+ Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
+ Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
+ Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.
+ Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ba là, trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài
– Theo khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2014 quy định, người được trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam: Đây là nhóm người có mối quan hệ gia đình gắn bó mật thiết với công dân Việt Nam, việc nhập quốc tịch sẽ giúp họ được hưởng đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ như công dân Việt Nam, thuận lợi cho việc đoàn tụ gia đình và sinh sống tại Việt Nam.
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam: Đây là nhóm người có những đóng góp to lớn cho đất nước, việc nhập quốc tịch là sự ghi nhận và tri ân những cống hiến của họ.
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Đây là nhóm người có chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm hay nguồn lực đặc biệt mà Việt Nam cần thu hút để phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
– Theo Điều 14 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2014.
+ Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. Nghĩa là việc giữ quốc tịch nước ngoài không vi phạm pháp luật của nước mà họ đang mang quốc tịch.
+ Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng. Ví dụ như: mất quyền sở hữu tài sản, quyền lợi về hưu trí, bảo hiểm xã hội, quyền đi lại, học tập,…
+ Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bốn là, trường hợp trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi
Căn cứ theo Điều 37 của
Nhìn chung, việc cho phép nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong một số trường hợp đặc biệt là thể hiện sự cởi mở, nhân đạo của Nhà nước Việt Nam, tạo điều kiện thu hút nhân tài, góp phần phát triển đất nước.
2. Người Việt Nam đã thôi quốc tịch, sống tại nước ngoài nay trở về nước thì có được cấp căn cước công dân không?
Căn cứ Điều 19 Luật Căn cước công dân 2020 quy định đối tượng được cấp căn cước công dân như sau:
Một là, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.
Hai là, số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Tuy nhiên, cần lưu ý đối với trường hợp người Việt Nam đã thôi quốc tịch Việt Nam, không có quốc tịch Trung Quốc và được xác định là người không quốc tịch theo quy định tại khoản 2 Điều 3
Ví dụ:
Bà A là người Việt Nam, đã sinh sống tại Việt Nam từ khi sinh ra. Năm 2020, bà A tự nguyện bỏ quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch Trung Quốc. Tuy nhiên, sau đó bà A không được cấp quốc tịch Trung Quốc vì một số lý do. Hiện tại, bà A đang sinh sống tại Việt Nam và không có quốc tịch nào khác. Theo quy định, bà A được xác định là người không quốc tịch. Để được cấp CCCD, bà A cần nộp hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Luật Quốc tịch 2014.
Như vậy chiếu theo quy định trên thì chỉ cần là công dân Việt Nam từ 14 tuổi sẽ được cấp CCCD.
3. Có được áp dụng Bộ luật Hình sự đối với người hai quốc tịch?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5
Trường hợp người phạm tội thuộc đối tượng hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự sẽ được giải quyết theo điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế đó. Nếu điều ước quốc tế không có quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì sẽ giải quyết bằng ngoại giao.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Quốc tịch năm 2014;
Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
Luật Căn cước công dân 2020;
Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật quốc tịch Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: