Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khoẻ

  • 26/01/202426/01/2024
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    26/01/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ: Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng, Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại,...

      Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ

      Trách nhiệm BTTH do xâm phạm tính mạng, sức khỏe là một loại trách nhiệm pháp lý mà khi chủ thể có hành vi trái pháp luật xâm hại đến người khác gây thiệt hại thì phải bồi thường, và việc bồi thường này được tính bằng tiền. Như vậy, có thể hiểu loại trừ trách nhiệm bồi thường là khi chủ thể có hành vi xâm phạm đến người khác, gây ra thiệt hại nhưng không có trách nhiệm phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

      Khoản 2 Điều 584 và Điều 594 BLDS 2015 quy định: “Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm BTTH trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại”; “Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.”. Bên cạnh đó, Điều 595 BLDS 2015 quy định: “Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại”; như vậy, mặc nhiên trong trường hợp không vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì chủ thể gây thiệt hại được loại trừ trách nhiệm bồi thường.

      Như vậy, chế định pháp luật về trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng của BLDS 2015 ghi nhận những trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường do xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác đó là trường hợp “do sự kiện bất khả kháng”, “hoàn toàn có lỗi của bị bị thiệt hại”, “phòng vệ chính đáng” và “trong tình thế cấp thiết”.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng:
      • 2 2. Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại:
      • 3 3. Thiệt hại xảy ra trong trường hợp phòng vệ chính đáng:
      • 4 4. Thiệt hại xảy ra trong tình thế cấp thiết:

      1. Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng:

      Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

      Khoản 2 Điều 584 BLDS 2015 quy định: Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm BTTH trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng.

      Sự kiện bất khả kháng phải là sự kiện xảy ra một cách “khách quan”, nghĩa là không phụ thuộc vào ý thức của chủ thể gây thiệt hại và mang tính “không lường trước được”; đó có thể là thiên tại, dịch bệnh hoặc hành vi của chủ thể khác dẫn đến chủ thể gây thiệt hại không thể lựa chọn được cách xử sự mong muốn. Đồng thời, để được xác định là sự kiện bất khả kháng, chủ thể gây thiệt hại đã áp dụng mọi biện pháp có thể thực hiện nhưng thiệt hại vẫn xảy ra và không thể khắc phục được.

      Tóm lại, yếu tố quan trọng nhất quyết định đến việc loại trừ trách nhiệm BTTH trong trường hợp này là xác định đúng đắn “sự kiện bất khả kháng”. Pháp luật dân sự đã định nghĩa về khái niệm “sự kiện bất khả kháng” nhưng dường như khái niệm này chưa thực sự rõ ràng, tất yếu dẫn đến sự tùy nghi trong việc áp dụng pháp luật của những người có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp. Đây là vấn đề cần lưu ý trong công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật trong tương lai.

      2. Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại:

      Khoản 4 Điều 585 BLDS 2015 quy định: Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra; đồng thời khoản 2 Điều 584 của bộ luật cũng quy định “Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm BTTH trong trường hợp thiệt hại phát sinh hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.”

      BLDS 2015 mặc dù không xem yếu tố “lỗi” là căn cứ phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng nhưng về lý luận pháp luật nói chung và về trách nhiệm bồi thường nói riêng thì yếu tố “lỗi” là một yếu tố không thể bỏ qua khi xác định trách nhiệm pháp lý của chủ thể. BLDS 2015 được xây dựng với tinh thần coi mức độ lỗi là căn cứ cho việc xác định thiệt hại trong những tranh chấp cụ thể; và khi người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi thì người gây ra thiệt hại được “loại trừ trách nhiệm bồi thường” chứ không đồng nghĩa với việc trách nhiệm BTTH không phát sinh.

      Theo quan điểm của tác giả, quy định của BLDS 2015 về việc loại trừ trách nhiệm bồi thường khi người bị xâm phạm hoàn toàn có lỗi; và yếu tố “lỗi” là căn cứ quyết định mức độ BTTH, là phù hợp cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn áp dụng pháp luật.

      3. Thiệt hại xảy ra trong trường hợp phòng vệ chính đáng:

      Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

      Mọi hành vi trái pháp luật của các chủ thể gây thiệt hại cho các đối tượng được pháp luật bảo vệ đều không được pháp luật chấp nhận. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền của cá nhân tự bảo vệ mình cũng như chủ động ngăn chặn các hành vi trái pháp luật làm tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, thì pháp luật coi việc chống trả lại các hành vi xâm phạm đó trong một chừng mực cho phép là hành vi phòng vệ chính đáng.

      Để một hành vi được xem là phòng vệ chính đáng thì hành vi đó phải “vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích Nhà nước, của cơ quan, tổ chức” khi có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến những “quyền hoặc lợi ích chính đáng” này. Và kết quả của hành vi phòng vệ chính đáng là gây thiệt hại cho chính chủ thể có hành vi xâm hại. Đồng thời, hành vi phòng vệ phải nhằm “chống trả lại một cách cần thiết” đối với chủ thể có hành vi xâm hại, nếu hành vi phòng vệ là không cần thiết, thì vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường.

      Điều 594 BLDS 2015 quy định: Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại; người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

      Về mặt lý luận, việc loại trừ trách nhiệm BTTH của chủ thể xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác do phòng vệ chính đáng là hoàn toàn phù hợp khi bất kì ai đều được quyền phản vệ, thực hiện những hành vi phù hợp để ngăn chặn những nguy hại có thể xâm phạm đến bản thân và những lợi ích công cộng. Vấn đề tồn tại nằm ở việc phản ánh tư duy lý luận thông qua các quy phạm pháp luật thực định, đó là tính khái quát quá cao của định nghĩa về khái niệm “phòng vệ chính đáng”. Chính vì điều này mà việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trên thực tế gặp không ít khó khăn khi phải xác định chính xác tính “chính đáng” của những hành vi phòng vệ. Đây cũng là một lưu ý cho những nhà làm luật khi xây dựng pháp luật trong tương lai.

      4. Thiệt hại xảy ra trong tình thế cấp thiết:

      Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.”

      Điều 595 BLDS 2015 quy định: Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại; người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

      Để một hành vi gây thiệt hại được xem là “trong tình thế cấp thiết” thì hành vi đó phải nhằm tránh gây thiệt hại cho bản thân, cho lợi ích chung và khi không thể lựa chọn một cách xử sự nào khác thì chủ thể gây ra thiệt hại mới phải thực hiện hành vi gây thiệt hại. Đồng thời, hành vi của chủ thể xâm hại phải gây ra thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại mà họ muốn tránh.

      Nhìn chung, quy định của pháp luật về tình thế cấp thiết có nội hàm rộng, chủ yếu mang tính chất xây dựng định nghĩa về khái niệm một cách chung chung. Trên thực tế xảy ra tranh chấp, việc xác định tình thế cấp thiết dường như phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người áp dụng pháp luật.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ