Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • 26/05/202226/05/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/05/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

      Hợp đồng lao động được xây dựng dựa trên sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động. Tương tự như các loại hợp đồng khác, khi hợp đồng lao động có hiệu lực thì các bên có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ và quyền của mình được xác lập theo hợp đồng. Tuy nhiên, khi một bên có vi phạm hợp đồng lao động thì bên còn lại có căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Để đảm bảo được quyền lợi các bên, thì pháp luật hiện hành cũng có những quy định về việc trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

      Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
      • 2 2. Các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

      1. Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

      Cũng như bất kỳ các loại hợp đồng khác, hợp đồng lao động cũng sẽ có điều khoản quy định về thời gian thực hiện hợp đồng của các chủ thể tham gia. Tuy nhiên, không phải lúc nào hợp đồng lao động cũng sẽ thực hiện theo đúng thời gian đã thỏa thuận và các bên có thể chấm dứt quan hệ hợp đồng bởi nhiều căn cứ khác nhau. Và đơn phương chấm dứt là một trong những phương thức chấm dứt mối quan hệ lao động phổ biến.

      Đơn phương được hiểu là ý chí, là hành vi pháp lý của một bên trong quan hệ pháp luật, tự mình phá bỏ sự thỏa thuận cam kết của các bên được thể hiện trong hợp đồng lao động mà không phụ thuộc vào ý chí của bên còn lại dẫn đến hợp đồng lao động chấm dứt trước thời hạn. Hành vi pháp lý đơn phương được xem là phá vỡ một quan hệ pháp luật đã ghi nhận, do đó để đảm bảo sự ổn định trật tự xã hội, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các chủ thể tham gia quan hệ, Nhà nước cần có các quy định pháp luật để điều chỉnh. Tuy nhiên quyền đơn phương chấm dứt chỉ có thể thực hiện trong giới hạn ma pháp luật quy định tức là việc đơn phương chấm dứt phải đưa vào những căn cứ hợp pháp đã quy định trong pháp luật lao động và bên đơn phương phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định đó được gọi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Tuy nhiên trên thực tế vì nhiều lý do khác nhau mà không ít trường hợp các bên thực hiện hợp đồng lao động lại không tuân thủ quy định pháp luật về các căn cứ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động gây tổn hại đến phía còn lại, đây có thể gọi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

      Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những quyền mà pháp luật dành cho người lao động và người sử dụng lao động để bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ, đồng thời thể hiện rõ quyền tự do lựa chọn việc làm hoặc tự do tuyển dụng và bố trí lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của mình khi một trong các chủ thể trong quan hệ lao động đó có thể là người lao động hoặc người sử dụng lao động thực hiện quyền đơn phương của mình sẽ dẫn tới hợp đồng lao động bị chấm dứt trước khi hết hạn theo thỏa thuận đã được ký kết .Và như vậy, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là biện pháp mà các bên có thể sử dụng làm những cam kết trong hợp đồng lao động không được thực hiện đúng đủ hoặc khi một bên có hành vi vi phạm.

      Như vậy, có thể định nghĩa đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trường hợp chấm dứt hiệu lực pháp lý của hợp đồng lao động trước thời hạn theo quy định của pháp luật bởi hành vi pháp lý đơn phương của một bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng lao động mà không phụ thuộc vào ý chủ của bên kia. Thực chất, đây là hành vi thể hiện ý chí của một chủ thể không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hai bên theo hợp đồng lao động ( trừ một số trường hợp luật định buộc phải tiếp tục quan hệ hợp đồng lao động do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật ). 

      Như ở trên đã nói, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một quyền bị hạn chế, không phải trong trường hợp nào mà có sự vi phạm của bên còn lại trong hợp đồng lao động thì có thể thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng- đây chính là các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng. Các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được đặt ra đối với quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động nhằm hạn chế quyền của chủ thể này. Việc không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu là việc khi người lao động có các dấu hiệu vi phạm hoặc đã, đang vi phạm hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chủ thể đó nhưng người lao động lại có các dấu hiệu thuộc những trường hợp không được chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động không thể thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

      Việc pháp luật quy định về các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động, khi những người lao động này có dấu hiệu vi phạm hợp đồng lao động nhưng họ có những lý do chính đáng vì việc vi phạm đó như ốm đau, mang thai, sinh con,…. Nên việc quy định về không được thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng với vai trò giúp đỡ, bảo vệ những người lao động thuộc hoàn cảnh đặc biệt này khi họ khó khăn. Việc không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đặt ra đối với người lao động vì việc tham gia quan hệ lao động là sự tự do ý chí của người lao động, khi họ không có mong muốn tiếp tục quan hệ lao động thì họ có quyền ngừng lại quan hệ đó mà không có gì ngăn cản được; còn về phí người sử dụng lao động luôn thì họ luôn là bên có nhiều quyền lực hơn trong quan hệ lao động nên cần có những quy định về không được chấm đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhằm hạn chế quyền lực của các cá nhân này, vì nếu không có những quy định này, họ hoàn toàn có thể thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và tìm kiếm người lao động khác.

      2. Các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

      Các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012, cụ thể thì gồm 03 trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

      Tại Khoản 1 Điều 37 quy định như sau:

      “1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”

      Hiểu theo quy định này, thì người sử dụng lao động chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp người lao động nghỉ ốm đau, bị tai nạn,… khi “b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.” (điểm b, khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019). 

      Việc người lao động ốm đau, điều trị trong một khoảng thời gian quá dài sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến bộ và hiệu quả công việc, quyền lợi của người sử dụng lao động không được đảm bảo. Trong trường hợp này, pháp luật cho phép người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động để tìm kiếm người lao động khác. Tuy nhiên, người sử dụng lao động chỉ được áp dụng điều này khi đáp ứng đủ hai điều kiện: một là, người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; hai là người lao động chưa phục hồi khả năng lao động. Khi không đáp ứng được cả hai điều kiện này thì người sử dụng lao động không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 

      “Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.” (Khoản 2 Điều 37). Trong các trường hợp này, người lao động nghỉ theo lịch của Nhà nước hoặc nghỉ mà đã có sự đồng ý của người lao động, nên việc nghỉ không làm việc của họ là hoàn toàn hợp lý và hợp pháp. Nên trong quá trình người lao động đang nghỉ việc này thì người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động

      Thứ ba, không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Pháp luật quy định điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ trong lao động. Việc sinh con, làm mẹ là thiên chức của người phụ nữ, việc mang thai, sinh con và nuôi con dưới 12 tháng tuổi là giai đoạn rất khó khăn với người phụ nữ, nên nếu việc hợp đồng lao động của người phụ nữ khi đó bị chấm dứt sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của người phụ nữ, nên trong các trương hợp này thì người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ