Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
  • Văn bản pháp luật
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng?

Tư vấn pháp luật

Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng?

Khái niệm chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng là gì?
  • 20/09/202120/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/09/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng? Quy định của Luật hôn nhân gia đình về các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

    1. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? 

    Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng là việc người phải cấp dưỡng ngừng việc đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng

    2. Trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng?

    Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ cấp dưỡng trong hôn nhân gia đình là nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con, giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại với cháu, giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các nghĩa vụ cấp dưỡng nêu trên có thể được chấm dứt. Căn cứ Điều 118, Luật hôn nhân gia đình 2014, các trường hợp đó là:

    1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.

    Theo quy định tại Điều 18 Bộ luật dân sự 2015 người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Người thành niên là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tự mình tham gia, xác lập, thực hiện, hưởng các quyền và tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ pháp lý trong các quan hệ pháp luật. Họ hoàn toàn có đủ khả năng tham gia lao động phổ thông để có thu nhập nuôi sống bản thân và đương nhiên sẽ không nhận được cấp dưỡng từ người cấp dưỡng.

    Đối với trường hợp người đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì người cấp dưỡng có nghĩa vụ cấp dưỡng đến khi người đó không còn ở trong tình trạng thuộc các trường hợp này nữa.

    Tình trạng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình phải xuất phát từ các điều kiện khách quan như bản thân người được cấp dưỡng bị tàn tật, thường xuyên đau ốm, sức khỏe yếu không đủ khả năng tham gia lao động…

    2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi.

    Điều 24 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định hệ quả của việc nuôi con nuôi như sau:

    “1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    ……..

    Xem thêm: Luật sư tư vấn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn trực tuyến miễn phí

    4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi”.

    Như vậy từ quy định nêu trên, khi người con được nhận làm con nuôi thì đồng nghĩa với việc nghĩa vụ cấp dưỡng của bố/mẹ đứa bé sẽ chấm dứt trừ khi người này tự nguyện tiếp tục cấp dưỡng nuôi con. Khi đó, bố mẹ nuôi có quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người con nhận nuôi.

    3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng.

    Việc người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng không chỉ đạt được mục đích của việc cấp dưỡng là hỗ trợ tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng mà còn góp phần cải thiện, duy trì mối quan hệ giữa người cấp dưỡng và người được cấp dưỡng. Do đó, trong trường hợp này, nghĩa vụ cấp dưỡng ban đầu đương nhiên chấm dứt.

    4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết.

    Người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chu cấp một số tiền hoặc tài sản nhất định nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu cho người được cấp dưỡng. Vì vậy, “Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác” (Khoản 1 Điều 107 Luật hôn nhân gia đình 2014). Nghĩa vụ cấp dưỡng phải do chính người có nghĩa vụ thực hiện mà không phải là bất cứ ai khác và việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cũng phải được thực hiện cho người có quyền được cấp dưỡng. Do đó khi một trong hai bên chủ thể trong quan hệ này chết thì nghĩa vụ cấp dưỡng cũng chấm dứt.

    Truong-hop-cham-dut-nghia-vu-cap-duong1

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    Xem thêm: Mức cấp dưỡng nuôi con? Cách tính tiền cấp dưỡng nuôi con?

    5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn.

    Đây là quy định áp dụng cho việc cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn và không áp dụng cho việc cấp dưỡng giữa cha/mẹ và con khi cha mẹ ly hôn. Theo đó trong trường hợp khi hai vợ chồng đã ly hôn mà người chồng/vợ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người kia thì khi người được cấp dưỡng kết hôn với người khác thì nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng đương nhiên chấm dứt còn việc cấp dưỡng giữa chồng/vợ và con thì vẫn tiếp tục tiến hành như pháp luật đã quy định trong bản án ly hôn của hai vợ chồng.

    6. Trường hợp khác theo quy định của luật.

    Sở dĩ pháp luật có quy định về vấn đề cấp dưỡng nhằm đảm bảo duy trì mối quan hệ cũng như trách nhiệm giữa những người có mối quan hệ đặc biệt với nhau, giữ gìn truyền thống tốt đẹp về đạo đức của con người. Việc chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ có hiệu lực về sau. Bên cạnh đó, nghĩa vụ cấp dưỡng sau khi chấm dứt, vẫn có thể được xác lập lại khi có một bên lại lâm vào cảnh túng thiếu và bên kia có khả năng, điều kiện cấp dưỡng.

    3. Chấm dứt cấp dưỡng đối với em trai thành niên

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em trai tôi không sống với tôi nhưng theo quy định của pháp luật tôi phải cấp dưỡng cho em mình nhưng hiện nay em tôi đã học xong đại học thì tôi muôn hỏi Luật sư tôi có phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng với em trai mình không? Tôi xin chân thành cảm ơn.

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy đinh của  Luật HN&GĐ năm 2014  như sau:

    Xem thêm: Nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng của con đối với cha mẹ

    Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

    Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;

    2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

    3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

    4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

    5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

    6. Trường hợp khác theo quy định của luật.

    Xem thêm: Thủ tục yêu cầu thi hành án cấp dưỡng nuôi con khi không cấp dưỡng

    Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của luật

    Như vậy khi em trai anh đã thành niên và hoàn toàn có khả năng lao động để nuôi sống bản thân mình thì anh được phép chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng này.

    4. Thời điểm chấm dứt cấp dưỡng giữa vợ và chồng

    Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu. Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng có thể được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng.

    Trong đó việc cấp dưỡng giữa vợ và chồng được quy định như sau:

    “Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn

    Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.”

    Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn chỉ phát sinh trong những điều kiện nhất định, đó là:

    +) Thứ nhất: bên được cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn, túng thiếu và có lý do chính đáng như  không còn nhà ở, không có thu nhập, ốm đau, bệnh tật.

    Xem thêm: Quy định của pháp luật về các phương thức cấp dưỡng

    +) Thứ hai: bên được cấp dưỡng phải có thể yêu cầu.  

    Việc cấp dưỡng giữa vợ và chồng sẽ bị chấm dứt nếu như có một trong các căn cứ chấm dứt được quy định tại Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

    “Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

    Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;

    2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

    3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

    4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

    Xem thêm: Có con với người đã có gia đình bị xử lý như thế nào?

    5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

    6. Trường hợp khác theo quy định của luật.”

    Như vậy, việc cấp dưỡng giữa vợ và chồng sẽ chấm dứt khi bên được cấp dưỡng có tài sản tự nuôi mình; bên cấp dưỡng hoặc bên được cấp dưỡng chết; bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn.

    Thoi-diem-cap-duong-giua-vo-va-chong.jpg

    Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn chấm dứt khi bên được cấp dưỡng kết hôn với người khác

    Đây là một quy định của pháp luật thể hiện tính nhân văn sâu sắc, có ý nghĩa giáo dục và nâng cao giá trị đạo đức xã hội, thể hiện tinh thần tương thân tương ái, thể hiện tình nghĩa vợ chồng ngay cả khi quan hệ vợ chồng đã không còn được pháp luật bảo hộ.

    Xem thêm: Nghĩa vụ cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng

    Như vậy, sau khi ly hôn, nếu một bên rơi vào tình trạng túng quẫn thì có thể yêu cầu bên kia cấp dưỡng và bên kia chỉ thực hiện nghĩa vụ này khi có khả năng. Tuy nhiên, trên thực tế, khi đã ly hôn, tâm lý chung của vợ hoặc chồng là hiếm khi muốn có sự “nhờ vả” đến người còn lại. Chỉ đến khi lâm vào tình trạng quá quẫn bách, không còn biết bấu víu vào ai nữa thì họ mới phải tìm sự giúp đỡ của người kia.

    Xem thêm: Nghĩa vụ chăm sóc, cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ

    Được đăng bởi:
    Luật Dương Gia
    Chuyên mục:
    Tư vấn pháp luật
    Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc công ty

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

    Tổng số bài viết: 10.216 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Nghĩa vụ cấp dưỡng

    Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn đối với người nước ngoài

    Nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn đối với người nước ngoài là gì? Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn đối với người nước ngoài?

    Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Ý nghĩa của nghĩa vụ cấp dưỡng?

    Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Ý nghĩa của nghĩa vụ cấp dưỡng?

    Cấp dưỡng là gì? Người cấp dưỡng là gì? Quy định về các trường hợp cấp dưỡng?

    Cấp dưỡng là gì? Người cấp dưỡng là gì? Tại sao phải quy định nghĩa vụ cấp dưỡng? Quy định về trường hợp cấp dưỡng? Quy định về mức và phương thức cấp dưỡng? Quy định về phương thức cấp dưỡng?

    Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật hiện nay?

    Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Những quy định mới nhất của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng?

    Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con giải quyết thế nào?

    Căn cứ xác định mức cấp dưỡng sau khi ly hôn? Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn? Cách để thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn? Thủ tục khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn? Quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con?

    Mức cấp dưỡng nuôi con? Cách tính tiền cấp dưỡng nuôi con?

    Mức cấp dưỡng nuôi con? Cách tính tiền cấp dưỡng nuôi con? Quy định về việc cấp dưỡng cho con khi ly hôn? Giải quyết trường hợp không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thay đổi mức cấp dưỡng?

    Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn theo luật cấp dưỡng nuôi con

    Kiện đòi tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn? Mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn là bao nhiêu? Khởi kiện hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con? Giải quyết trường hợp chồng không chịu cấp dưỡng cho con?

    Thủ tục yêu cầu thi hành án cấp dưỡng nuôi con khi không cấp dưỡng

    Xử lý trường hợp chồng cũ trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con? Nghĩa vụ cấp dưỡng kết thúc khi nào? Chồng không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng giải quyết như thế nào? Khởi kiện khi không thực hiện cấp dưỡng nuôi con?

    Luật sư tư vấn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn trực tuyến miễn phí

    Luật sư tư vấn cấp dưỡng nuôi con trực tuyến miễn phí. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn - Giải quyết tranh chấp cấp.

    Có con với người đã có gia đình bị xử lý như thế nào?

    Có con với người đã có gia đình bị xử lý như thế nào? Hình thức xử lý áp dụng đối với người làm trong cơ quan nhà nước.

    Xem thêm

    BÀI VIẾT MỚI

    Tội bức tử là gì? Tội bức tử theo Bộ luật hình sự năm 2015?

    Tội bức tử là gì? Cấu thành tội phạm của tội bức tử theo Bộ luật hình sự 2015? Quy định về người bị hại trong tội bức tử?

    Chuẩn bị phạm tội là gì? Quy định về chuẩn bị phạm tội trong Luật hình sự

    Chuẩn bị phạm tội là gì? Các dạng thể hiện của hành vi chuẩn bị phạm tội? Phân biệt phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội

    Công tố là gì? Chức năng thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát?

    Công tố là gì? Chức năng thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân? Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra? Nguyên tắc công tố trong tố tụng hình sự?

    Hung khí nguy hiểm là gì? Quy định về hung khí nguy hiểm?

    Hung khí nguy hiểm là gì? Trách nhiệm hình sự đối với tình tiết dùng hung khí nguy hiểm? Dùng hung khí nguy hiểm gây thương tích cho người khác xử lý như thế nào?

    Bị đơn dân sự là gì? Quy định về bị đơn theo Bộ luật tố tụng dân sự?

    Bị đơn dân sự là gì? Quy định về bị đơn theo Bộ luật tố tụng dân sự? Luật sư cho tôi hỏi bị đơn dân sự trong tố tụng hình sự là ai? Bị đơn dân sự trong vụ án hình sự có những quyền và nghĩa vụ gì?

    Tù chung thân là gì? Đi tù chung thân có được ra tù không?

    Tù chung thân là gì? Người bị phạt tù chung thân vẫn được ra tù đúng không? Ý nghĩa quy định hình phạt tù chung thân?

    Đưa vào cơ sở giáo dục là gì? Áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc?

    Đưa vào cơ sở giáo dục là gì? Xin hoãn việc áp dụng đưa vào trường giáo dưỡng? Các trường hợp hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng

    Phân loại tội phạm là gì? Cách phân loại tội phạm theo Bộ luật hình sự?

    Tội phạm là gì? Yếu tố cấu thành tội phạm? Cách phân loại tội phạm theo Bộ luật hình sự?

    Tố tụng dân sự là gì? Phân biệt giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự?

    Tố tụng dân sự là gì? Sự khác nhau giữa tố tụng cạnh tranh, tố tụng dân sự, tố tụng hình sự? Các nguyên tắc trong hoạt động tố tụng dân sự?

    Cảnh sát kinh tế là gì? Thẩm quyền của cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế

    Cảnh sát kinh tế là gì? Thẩm quyền của cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế? Nhiệm vụ quyền hạn của ngành kiểm lâm, cảnh sát kinh tế?

    Đất ở đô thị là gì? Hạn mức và thời hạn của đất ở tại đô thị?

    Đất ở đô thị là gì? Quy định của pháp luật về quyền sử dụng đất ở đô thị? Hạn mức giao đất ở tại đô thị? Thời hạn sử dụng đất ở đô thị? Thuế sử dụng đất ở tại đô thị?

    Đất trồng lúa nước còn lại là gì? Trách nhiệm sử dụng đất trồng lúa?

    Đất trồng lúa nước còn lại là gì? Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa theo quy định pháp luật? Mức xử phạt hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích không được cho phép?

    Đăng ký đất đai là gì? Quy định về đăng ký đất đai theo Luật đất đai 2013

    Đăng ký đất đai là gì? Quy định lại thuật ngữ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất? Tính bắt buộc thực hiện đăng ký? Bổ sung các quy định về hình thức đăng ký điện tử? Bổ sung các trường hợp đăng ký biến động? Bổ sung quy định xác định kết quả đăng ký? Bổ sung quy định thời hạn bắt buộc phải đăng ký với người sử dụng đất?

    Mốc địa giới là gì? Quy định về địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới hành chính

    Mốc địa giới là gì? Quy định về quản lý mốc địa giới hành chính? Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa?

    Đất nghĩa trang là gì? Mua đất nghĩa trang có được làm sổ đỏ?

    Đất nghĩa trang là gì? Mua đất nghĩa trang có được làm sổ đỏ? Đất nghĩa địa có thể chuyển mục đích sử dụng đất không? Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nghĩa trang sang các mục đích sử dung khác?

    Khung giá đất là gì? Phân biệt giá đất, khung giá đất, bảng giá đất

    Quy định về giá đất? Khung giá đất là gì? Quy định về bảng giá đất và giá đất cụ thể?

    Bảo lãnh con nuôi đi Mỹ cần những điều kiện, thủ tục thế nào?

    Quy định pháp luật về nhận nuôi con nuôi và điều kiện, thời gian, thủ tục bảo lãnh con nuôi đi Mỹ hợp pháp.

    Bản vẽ hoàn công là gì? Bản vẽ hoàn công có khác bản vẽ thiết kế không?

    Bản vẽ hoàn công là gì? Bản vẽ hoàn công có khác bản vẽ thiết kế không? Thủ tục hoàn công quy định như thế nào theo quy định pháp luật? Không chuyển nhượng đất được do chưa làm thủ tục hoàn công? Khi nào phải tiến hành thủ tục hoàn công?

    Giám sát tác giả là gì? Trách nhiệm giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

    Giám sát tác giả là gì? Quy định pháp luật về giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế? Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư? Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc?

    Đất trồng cây hàng năm là gì? Cách chuyển đất trồng cây lên đất thổ cư?

    Đất trồng cây hàng năm là loại đất gì? Quy định về các loại nhóm đất, các loại đất? Trình tự, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm lên đất thổ cư?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ
    • VĂN PHÒNG MIỀN BẮC
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG
      • 1900.6568
      • danang@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN NAM
      • 1900.6568
      • luatsu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá