Kỷ luật lao động là gì? Người sử dụng lao động có được trừ lương người lao động do đi muộn, về sớm không? Trừ lương nhân viên đi làm muộn, về sớm người sử dụng lao động có bị phạt không? Trường hợp nào người sử dụng lao động được trừ tiền lương của người lao động? Nguyên tắc xử lý vi phạm kỷ luật lao động?
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng hình thức phạt tiền khi nhân viên đi làm muộn, về sớm. Vậy việc các doanh nghiệp sử dụng hình thức phạt tiền này có đúng theo quy định của pháp luật hay không? Trừ lương nhân viên đi làm muộn, về sớm người sử dụng lao động có bị phạt không? Trường hợp nào người sử dụng lao động có quyền khấu trừ tiền lương của nhân viên?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Mục lục bài viết
- 1 1. Kỷ luật lao động là gì?
- 2 2. Người sử dụng lao động có được trừ lương người lao động do đi muộn, về sớm không?
- 3 3. Trừ lương nhân viên đi làm muộn, về sớm người sử dụng lao động có bị phạt không?
- 4 4. Trường hợp nào người sử dụng lao động được trừ tiền lương của người lao động?
- 5 5. Nguyên tắc xử lý vi phạm kỷ luật lao động:
1. Kỷ luật lao động là gì?
– Xã hội ngày càng đi lên và phát triển, các hình thức lao động sản xuất đơn lẻ, tự phát phần nào đã không còn phù hợp ở một mặt nào đó và không đem lại hiệu quả cao; vì vậy con người cần hợp tác với nhau để hoàn thiện, thực hiện khối lượng công việc nhất định. Chính vì thế trong suốt quá trình lao động của con người đòi hỏi phải có trật tự, nề nếp để hướng động của từng người vào việc thực hiện kế hoạch chung và tạo ra kết quả chung đã định. Cái tạo ra trật tự, nề nếp trong quá trình lao động chung giữa một nhóm người hay trong một đơn vị đó là kỷ luật lao động.
– Theo pháp luật Việt Nam quy định tại Điều 117 Luật Lao động 2019 quy định: “Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định”.
2. Người sử dụng lao động có được trừ lương người lao động do đi muộn, về sớm không?
– Có các hình thức kỷ luật người lao động được quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
+ Khiển trách.
+ Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
+ Cách chức.
+ Sa thải
– Tại Điều 127 Bộ luật lao động 2019 quy định về các hành vi nghiêm cấm khi bị xử lý kỷ luật lao động như sau:
“1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong
Theo đó trường hợp người lao động đi muộn tức là họ đã vi phạm nội quy lao động và có thể áp dụng hình thức kỷ luật lao động như khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức hoặc sa thải nhưng không được trừ lương của người lao động. Nếu người sử dụng lao động phạt nhân viên đi làm muộn bằng hình thức trừ lương tức là người sử dụng lao động đó đã làm trái với quy định của pháp luật.
3. Trừ lương nhân viên đi làm muộn, về sớm người sử dụng lao động có bị phạt không?
– Trường hợp doanh nghiệp trừ lương nhân viên đi làm muộn, về sớm sẽ bị phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo nội quy lao động đến toàn bộ người lao động hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;
d) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;
e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
g) Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;
d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động khi có hành vi quy định tại điểm e, g khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.”
Như vậy trường hợp người sử dụng lao động phạt tiền nhân viên đi làm muộn, về sớm thì sẽ bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Còn mức phạt đối với tổ chức khi vi phạm các hành vi nên trên thì sẽ bị phạt 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân – lên đến 80.000.000 đồng.
4. Trường hợp nào người sử dụng lao động được trừ tiền lương của người lao động?
– Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động. Thì người sử dụng lao động sẽ được quyền khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại. (Điều 102 Bộ luật lao động 2019)
– Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng người sử dụng lao động được trừ đối với người lao động không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
– Người sử dụng lao động vi phạm những thuộc những trường hợp trên thì người sử dụng lao động có thể khấu trừ lương của người lao động. Còn đối với trường hợp người lao động đi làm muộn, về sớm thì người sử dụng lao động không được.
5. Nguyên tắc xử lý vi phạm kỷ luật lao động:
Khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải tuân thủ
các nguyên tắc pháp lý sau:
– Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Khi một người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng thời thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm nội quy lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi.
– Cấm xâm phạm thân thể, nhân phẩm người lao động khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
– Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
– Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia đình công theo quy định của pháp luật.
– Người lao động nữ mang thai; người
– Không được xử lý kỷ luật NLĐ khi đang trong thời gian sau đây:
+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
+ Đang bị tạm giữ, tạm giam.
+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm sau:
Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.