Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự phụ thuộc vào dấu hiệu. Vậy trốn thuế từ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu hình sự?
Mục lục bài viết
1. Trốn thuế từ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu hình sự?
Trốn thuế là hành vi khai báo gian dối trong các hoạt động kinh doanh, sản xuất để nhằm mục đích giảm bớt số tiền phải đóng thuế hoặc không phải đóng thuế cho cơ quan Nhà nước. Tội trốn thuế là một trong những tội nguy hiểm hiện nay, chủ thể của tội trốn thuế có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 200 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội trốn thuế thì nhận thấy:
– Tội phạm chỉ cấu thành nếu số tiền trốn thuế từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng.
– Trường hợp trốn thuế số tiền dưới 100 triệu đồng nhưng đối tượng phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn bị vi phạm thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Mức xử phạt đối với tội trốn thuế:
Thứ nhất, đối với cá nhân có hành vi trốn thuế:
– Khung 1: phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
+ Trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng.
+ Trốn thuế với số tiền dưới 100 triệu đồng nhưng đối tượng phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn bị vi phạm thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Các hành vi thực hiện hành vi trốn thuế bao gồm:
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật.
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn.
- Có hành vi câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa.
- Có hành vi khai báo sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.
- Có hành vi sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
– Khung 2: phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
+ Thực hiện hành vi có tổ chức.
+ Số tiền trốn thuế có giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi phạm tội.
+ Phạm tội từ 02 lần trở lên.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Khung 3: phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc phạt từ từ 02 năm đến 07 năm: thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền từ 1 tỷ đồng trở lên.
– Ngoài bị phạt như trên, đối tượng trốn thuế còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thứ hai, đối với pháp nhân thương mại:
– Khung 1: phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng:
+ Thực hiện các hành vi trốn thuế từ 200 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hoặc từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 Bộ luật hình sự.
+ Hành vi trốn thuế bao gồm:
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật.
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn.
- Có hành vi câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa.
- Có hành vi khai báo sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.
- Có hành vi sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
– Khung 2: phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng:
+ Thực hiện hành vi có tổ chức.
+ Số tiền trốn thuế rơi từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.
+ Phạm tội 02 lần trở lên.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Khung 3: phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm: trốn thuế với số tiền từ 1 tỷ đồng trở lên.
– Bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: nếu như hành vi trốn thuế gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
– Ngoài ra, pháp nhân còn bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
3. Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự tội trốn thuế:
Theo quy định, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
– Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: 05 năm.
– Đối với tội phạm nghiêm trọng: 10 năm.
– Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: 15 năm.
– Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: 20 năm.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính bắt đầu từ ngày tội phạm được thực hiện.
Do đó, tùy vào từng tính chất của hành vi vi phạm, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội trốn thuế để xác định thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các loại tội phạm thấp nhất là 05 năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.