Cách ly khi nhập cảnh tại Việt Nam là gì? Quy định về cách ly khi nhập cảnh tại Việt Nam? Trốn cách ly bị xử phạt thế nào?
Hiện nay, trong tình hình dịch bệnh COVID- 19 đang có những diễn biến hết sức phức tạp, trong đó còn có những trường hợp vẫn còn những cá nhân khi đã được cách ly nhưng vẫn cố tình tìm cách trốn cách ly. Đây là một trong những hành vi hết sức nguy hiểm và gây ra rất nhiều hậu quả nghiêm trong đối với những người xung quanh và cả cộng đồng. Để ngăn chặn tình trạng này và có những biện pháp xử lý triệt để, nghiêm khắc, pháp luật nước ta đã có những quy định về xử phạt khi trốn cách ly và các quy định về cách ly khi nhập cảnh tại Việt Nam.
1. Cách ly khi nhập cảnh tại Việt Nam là gì?
Người nhập cảnh vào làm việc tại Việt Nam trên 14 ngày, bao gồm người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, nhà đầu tư, lao động tay nghề cao, nhà quản lý doanh nghiệp, các đối tượng theo thỏa thuận hợp tác cùng thân nhân; học sinh, sinh viên quốc tế; thân nhân người nước ngoài của công dân Việt Nam (sau đây gọi là người nhập cảnh) từ các quốc gia đã kiểm soát tốt dịch bệnh.
Trong tình hình dịch bệnh COVID -19 vẫn có những diễn biến phức tạp thì những người khi nhập cảnh tại Việt Nam hợp pháp thì cần phải cách ly tại những cơ sở cách ly theo quy định và theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam. Đây là một trong những biện pháp để sàng lọc, kiểm soát phòng chống dịch bệnh trước khi người đó hoà nhập với cộng đồng.
2. Quy định về cách ly khi nhập cảnh tại Việt Nam
– Cơ sở pháp lý: Công văn 4995/2020/BYT- DP
* Trước khi nhập cảnh:
” 1. Trước khi nhập cảnh
– Đăng ký cơ sở cách ly tập trung để thực hiện cách ly khi nhập cảnh kèm theo lịch trình làm việc cụ thể tại Việt Nam.
– Chuẩn bị giấy xác nhận (có ngôn ngữ tiếng Anh) âm tính với SARS- CoV-2 sử dụng kỹ thuật xét nghiệm phát hiện vật liệu di truyền (ARN) của vi rút (RT-PCR/RT-LAMP…) của cơ quan y tế có thẩm quyền trước khi nhập cảnh 3-5 ngày.”
– Trước khi nhập cảnh vào Việt Nam thì người nhập cảnh phải đăng ký cơ sở cách ly tập trung để thực hiện cách ly khi nhập cảnh kèm theo lịch trình làm việc cụ thể tại Việt Nam.
– Trước khi nhập cảnh vào Việt Nam thì người nhập cảnh cũng phải chuẩn bị các giấy tờ, chuẩn bị giấy xác nhận âm tính với SARS- CoV-2 sử dụng kỹ thuật xét nghiệm phát hiện vật liệu di truyền (ARN) của vi rút (RT-PCR/RT-LAMP…) của cơ quan y tế có thẩm quyền trước khi nhập cảnh 3-5 ngày/
* Khi nhập cảnh:
” 2. Khi nhập cảnh
a) Kiểm tra giấy xác nhận âm tính với SARS-CoV-2.
b) Thực hiện việc đo thân nhiệt, kiểm tra y tế để phát hiện các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh. Khi phát hiện trường hợp nghi ngờ mắc bệnh, áp dụng các biện pháp xử trí theo quy định.
c) Thu thập thông tin cơ sở cách ly tập trung, thông báo cho các địa phương tiếp tục theo dõi, giám sát. Hướng dẫn khai báo y tế điện tử, cài đặt và sử dụng các ứng dụng truy vết.
d) Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm tại cửa khẩu (nếu có):
– Bố trí khu vực lấy mẫu xét nghiệm riêng biệt, đảm bảo công tác phòng chống dịch.
– Tổ chức phân luồng khi di chuyển tới khu vực lấy mẫu xét nghiệm.
– Thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm
– Thực hiện xét nghiệm nhanh sử dụng kỹ thuật xét nghiệm phát hiện vật liệu di truyền (ARN) của vi rút hoặc phát hiện kháng nguyên
– Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính, thực hiện ngay việc cách ly y tế tập trung tại cơ sở y tế, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm, chăm sóc điều trị theo quy định hiện hành với trường hợp mắc Covid-19.
– Trường hợp kết quả xét nghiệm âm tính hoặc kết quả xét nghiệm không rõ, tổ chức di chuyển về cơ sở cách ly tập trung đã đăng ký đảm bảo các quy định an toàn khi vận chuyển theo hướng dẫn của Bộ Y tế bằng phương tiện riêng do cơ quan hoặc Ủy ban nhân dân các địa phương thu xếp. Việc di chuyển theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 1246/QĐ-BYT ngày 20/3/2020.
– Chia nhóm theo kết quả xét nghiệm nhanh để phân luồng di chuyển ra khỏi khu vực nhập cảnh.
e) Trường hợp không thực hiện xét nghiệm nhanh tại cửa khẩu, tổ chức di chuyển về cơ sở cách ly tập trung đã đăng ký đảm bảo các quy định an toàn khi vận chuyển theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 1246/QĐ-BYT ngày 20/3/2020.”
– Khi nhập cảnh thì người nhập cảnh sẽ được kiểm tra về tình trạng như : đo thân nhiệt; kiểm tra y tế để phát hiện các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh. Khi phát hiện trường hợp nghi ngờ mắc bệnh, áp dụng các biện pháp xử trí theo quy định… và kèm theo giấy xác nhận âm tính với SARS-CoV-2; được thực hiện lấy mẫu xét nghiệm tại cửa khẩu ( nếu có). Trong trường hợp không thực hiện xét nghiệm nhanh tại cửa khẩu, tổ chức di chuyển về cơ sở cách ly tập trung đã đăng ký đảm bảo các quy định an toàn khi vận chuyển theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 1246/QĐ-BYT ngày 20/3/2020.
* Cách ly tại cơ sở cách ly tập trung:
” 3. Tại cơ sở cách ly tập trung
Lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật xét nghiệm phát hiện vật liệu di truyền (ARN) của vi rút (RT-PCR/RT-LAMP…):
– Đối với trường hợp không được xét nghiệm tại cửa khẩu hoặc kết quả xét nghiệm không rõ thì lấy mẫu xét nghiệm ngay khi đến cơ sở cách ly tập trung. Nếu có kết quả xét nghiệm dương tính thực hiện ngay việc cách ly y tế tập trung tại cơ sở y tế, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm, chăm sóc điều trị theo quy định hiện hành với trường hợp mắc Covid-19. Nếu có kết quả xét nghiệm âm tính thì tiếp tục cách ly, theo dõi, giám sát y tế cho đến khi lấy mẫu xét nghiệm lần 2.
– Tất cả các trường hợp đều được lấy mẫu xét nghiệm lần 2 vào ngày thứ 6 kể từ ngày nhập cảnh hoặc ngay khi có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh. Nếu có kết quả xét nghiệm dương tính thực hiện ngay việc cách ly y tế tập trung tại cơ sở y tế, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm, chăm sóc điều trị theo quy định hiện hành với trường hợp mắc Covid-19. Các đối tượng tiếp xúc gần tiếp tục được cách ly 14 ngày.
Nếu kết quả xét nghiệm lần 2 âm tính thì được phép di chuyển về nơi lưu trú để tiếp tục tự cách ly đến khi đủ 14 ngày và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế.
Việc đi lại từ cơ sở cách ly về nơi lưu trú phải bằng phương tiện riêng theo quy định của Bộ Y tế.”
– Khi cách ly tại cơ sở cách ly tập trung, đối với trường hợp không được xét nghiệm tại cửa khẩu hoặc kết quả xét nghiệm không rõ thì lấy mẫu xét nghiệm ngay khi đến cơ sở cách ly tập trung.
– Nếu có kết quả xét nghiệm dương tính thực hiện ngay việc cách ly y tế tập trung tại cơ sở y tế, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm, chăm sóc điều trị theo quy định hiện hành với trường hợp mắc Covid-19.
– Nếu có kết quả xét nghiệm âm tính thì tiếp tục cách ly, theo dõi, giám sát y tế cho đến khi lấy mẫu xét nghiệm lần 2.
* Cách ly tại nơi cư trú:
” 4. Tại nơi lưu trú
– Thực hiện nghiêm các biện pháp giám sát y tế, cách ly, phòng chống dịch, tránh tiếp xúc với cộng đồng và thông báo ngay cho cơ quan y tế khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh theo.
– Hàng ngày, nếu có người tiếp xúc với người nhập cảnh thì lập danh sách lưu lại họ tên, số điện thoại của người tiếp xúc đến thời điểm hết ngày thứ 14.
– Cơ quan y tế địa phương thực hiện giám sát y tế theo quy định và thực hiện lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật xét nghiệm phát hiện vật liệu di truyền (ARN) của vi rút (RT-PCR/RT-LAMP…) vào ngày thứ 14 kể từ ngày nhập cảnh hoặc khi có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh. Nếu có kết quả xét nghiệm dương tính hoặc nghi ngờ thực hiện ngay việc cách ly y tế tập trung tại cơ sở y tế, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm, chăm sóc điều trị theo quy định hiện hành với trường hợp mắc Covid-19.”
– Khi cách ky tại nơi cư trú thì người cách ly phải thực hiện nghiêm các biện pháp giám sát y tế, cách ly, phòng chống dịch, tránh tiếp xúc với cộng đồng và thông báo ngay cho cơ quan y tế khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh theo; trong trường hợp nếu có người tiếp xúc với người nhập cảnh thì lập danh sách lưu lại họ tên, số điện thoại của người tiếp xúc đến thời điểm hết ngày thứ 14;
3. Trốn cách ly bị xử phạt thế nào?
Trốn cách ly là một hành vi gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với những người xung quanh và cả cộng đồng, trên thực tế có rất nhiều trường hợp đã tự ý bỏ trốn cách ly, vượt biên trái phép để trốn cách ly…và đã bị xử lý theo quy định của pháp luật
– Theo đó, tại Điều 10 Nghị định 176/2013/NĐ- CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế quy định như sau:
” Điều 10. Vi phạm quy định về cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với trường hợp phải thực hiện việc cách ly y tế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Không lập danh sách và theo dõi sức khỏe của những người tiếp xúc với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế tại địa điểm không đủ điều kiện thực hiện cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức thực hiện việc cách ly y tế đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
b) Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, đối tượng kiểm dịch y tế biên giới mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều này.”
Theo Điều luật thì có 2 mức khung hình phạt, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng như sau:
– Khung 1: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
– Khung 2: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Đối với trường hợp trốn cách ly mà làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người thì tuỳ thuộc vào mức độ nguy hiểm mà người trốn cách ly có thể bị xử phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo như Điều 240 Bộ luật hình sự 2015 như sau:\
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người;
+ Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+ Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế;
+ Làm chết người.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm:
+ Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
+ Làm chết 02 người trở lên.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Việc quy định hình phạt về trốn cách ly và các quy định về cách ly khi nhập cảnh tại Việt Nam là vô cùng hợp lý, cần thiết, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước như hiện nay. Đây là một trong những biện pháp nhằm ngăn chặn tình trạng trốn cách ly, kiểm soát nguồn lây nhiễm dịch bệnh cũng như nâng cao ý thức phòng, chống dịch bệnh cho tất cả người dân để khống chế tốt nhất được tình hình dịch bệnh.