Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho người lao động trong thời gian không có việc làm và đáp ứng được về điều kiện thời gian theo quy định pháp luật. Vậy trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện và mức hưởng như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Trợ cấp thất nghiệp là trợ cấp từ chương trình bảo hiểm thất nghiệp, được lập ra từ các khoản thuế đánh vào tiền lương. Để được quyền trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng một số điều kiện về thời gian lao động và các điều kiện khác, ví dụ phải sẵn sàng lao động, có khả năng lao động, v..v…Tỷ lệ trợ cấp thất nghiệp ở các nước và các bang trong một nước (chẳng hạn ở Mỹ) không giống nhau, nhưng nhìn chung thấp hơn mức lương nhận được trước khi thất nghiệp. Ví dụ, Ở Mỹ trong 6 tháng đầu, công nhân nhận được mức trợ cấp thất nghiệp cao bằng 50% tiền lương bình quân trước khi thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp là một loại bảo hiểm xã hội, hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp. Đây được coi là một chiếc phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động. Trong thời gian người lao động chưa kiếm được việc làm, các chế độ của BHTN sẽ hỗ trợ một phần thu nhập, tạo cơ hội cho người lao động học nghề và tìm kiếm công việc mới.
(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)
Trợ cấp thất nghiệp (còn được gọi là bảo hiểm thất nghiệp hoặc bồi thường thất nghiệp) là các khoản thanh toán được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền cho những người thất nghiệp. Tại Hoa Kỳ, các quyền lợi được tài trợ bởi một hệ thống bảo hiểm bắt buộc của chính phủ, không phải là thuế đối với từng công dân. Tùy thuộc vào thẩm quyền và tình trạng của người đó, số tiền đó có thể nhỏ, chỉ bao gồm các nhu cầu cơ bản, hoặc có thể lớn đủ để bù đắp thời gian không có việc tương ứng với mức lương kiếm được trước đó.
Trợ cấp thất nghiệp thường chỉ được trao cho những người đăng ký thất nghiệp, và thường với điều kiện đảm bảo rằng họ đã và đang tìm việc làm, hiện không có việc làm và được xác nhận là bị sa thải.
Trợ cấp thất nghiệp tiếng Anh là Unemployment benefit. Thuật ngữ mang ý nghĩa là các khoản chi phí xã hội mà chính phủ cung cấp cho người dân của họ. Những khoản trợ cấp này ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có những chính sách quy định riêng. Mục đích chính là nhằm hỗ trợ những người không có khả năng tạo ra kinh tế hay gặp khó khăn trong cuộc sống.
Nghĩa của từ Unemployment benefit là nói chung các khoản trợ cấp xã hội chứ không riêng gì là trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh dùng để chỉ đó là khoản kinh phí hỗ trợ cho người thất nghiệp cũng vẫn chính xác. Thuật ngữ này sẽ mang những ý nghĩa khác nhau trong từng hoàn cảnh khác nhau khi được sử dụng.
Trợ cấp thất nghiệp là các khoản thanh toán được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền cho những người thất nghiệp. Ở Việt Nam, khoản trợ cấp thất nghiệp dành cho những người lao động đang trong tình trạng tạm thời chưa có việc làm, không thể tạo ra kinh tế để phục vụ cuộc sống. Để nhận được khoản trợ cấp này người lao động cần phải đáp ứng đủ những yêu cầu của Nhà nước quy định.
2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Để được hưởng chế độ Trợ cấp thất nghiệp , Người lao động phải có đầy đủ các điều kiện căn cứ theo Điều 49
Điều kiện thứ nhất: Người lao động chấm dứt
Điều kiện thứ hai:
– Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động , hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HLĐL theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Quy định này về cơ bản phù hợp với thông lệ quốc tế. Trước khi hưởng Trợ cấp thất nghiệp , Người lao động phải có một quá trình làm việc nhất định và tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp trong một thời gian tối thiểu. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Điều kiện thứ ba: Đã nộp hồ sơ hưởng Trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, Người lao động chưa có việc làm cần nộp hồ sơ đề nghị hưởng Trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi họ muốn nhận Trợ cấp thất nghiệp . Quá thời gian này mà Người lao động vẫn chưa nộp hồ sơ theo quy định thì sẽ không được hưởng Trợ cấp thất nghiệp .
Điều kiện thứ tư: Người lao động trong 15 ngày từ khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mà chưa có việc làm sẽ được xét duyệt hồ sơ hưởng Trợ cấp thất nghiệp . Thời gian 15 ngày được cho là khá hợp lý, không quá dài cũng không quá ngắn, đảm | bảo cho Người lao động có một khoảng thời gian phù hợp để tìm kiếm công việc mới.
Tuy nhiên, với những đối tượng như: đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đang đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, đang bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; hoặc ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; hoặc đã chết sẽ không được xét để hưởng Trợ cấp thất nghiệp . Quy định này nhằm tránh tình trạng ỷ lại của Người lao động mất việc làm vào Trợ cấp thất nghiệp để không có động lực làm việc hoặc đi tìm công việc mới phù hợp. Trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp bao gồm mức trợ cấp và thời gian hưởng trợ cấp.
3. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động cần chuẩn bị một bộ hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể như sau:
Người lao động đáp ứng đủ các điều kiện hưởng BHTN (tại mục I) muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần làm hồ sơ đề nghị hưởng BHTN.
Căn cứ quy định tại Điều 16,
-
Sổ bảo hiểm xã hội
-
Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
-
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Lưu ý:
-
Người lao động có hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (quy định tại Điểm c Khoản 1, Điều 43 Luật Việc làm 2013) tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì nộp giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.
Sau khi hoàn thiện hồ sơ hưởng BHTN theo đúng quy định người lao động tiến hành làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trong thời hạn 03 tháng (tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc) người lao động phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động trong các trường hợp sau thì được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện:
-
Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
-
Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
-
Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Bước 2: Nhận kết quả
Sau khi nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
-
Nếu hồ sơ không đúng theo quy định thì trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lại người nộp và nêu rõ lý do. Căn cứ vào lý do hoàn trả hồ sơ người lao động sẽ tiến hành hoàn thiện hồ sơ và nộp lại.
-
Nếu hồ sơ đúng quy định trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
Người lao động sẽ nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 18,
-
Tổ chức BHXH thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
-
Tổ chức BHXH thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.
Bước 4: Hàng tháng báo cáo tình hình tìm kiếm việc làm
Căn cứ theo Điều 52, Luật việc làm 2013 để được hưởng trợ cấp thất nghiệp vào các tháng tiếp theo người lao động cần báo cáo tình hình tìm kiếm việc làm của mình với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
-
Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
-
Trường hợp bất khả kháng.
Như vậy thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp được làm rất nhanh và đơn giản tuy nhiên, người lao động cần lưu ý mốc thời gian nhận quyết định hưởng BHTN. Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại Khoản 4, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
Theo quy định của bảo hiểm thất nghiệp, người lao động sẽ được hưởng 4 quyền lợi chính sau:
– Hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm;
– Hỗ trợ học nghề;
– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
4. Về mức trợ cấp thất nghiệp:
Mức Trợ cấp thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm số tiền người thất nghiệp được hưởng từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp , được chi trả dựa trên mức thu nhập của người đó trước khi bị thất nghiệp. Khoản trợ cấp nhiều hay ít phụ thuộc vào thời gian tham gia và mức thu nhập của người thất nghiệp. Tuy nhiên, về nguyên tắc Trợ cấp thất nghiệp phải thấp hơn thu nhập thực tế của Người lao động khi đang làm việc. Căn cứ Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được quy định như sau:
Mức hưởng Trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của
Quy định mức trợ cấp cho Người lao động như trên là phù hợp, bởi trong Trợ cấp thất nghiệp , nếu quy định mức quá thấp sẽ không đảm bảo được giá trị của trợ cấp và mục đích của bảo hiểm thất nghiệp ; nếu quy định quá cao sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn về tài chính của quỹ bảo hiểm thất nghiệp [5].
5. Về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Thời gian hưởng Trợ cấp thất nghiệp là thời gian Người lao động được hưởng quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp , được tính dựa trên số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp , cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng Trợ cấp thất nghiệp , sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Căn cứ theo Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/05/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp , Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng Trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng Trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng Trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng Trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Quy định lũy tiến thời gian hưởng Trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như trên là hợp lý, đảm bảo sự công bằng giữa những Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp . Bên cạnh đó, quy định thời hạn hưởng tối đa 12 tháng nhằm tránh sự quá tải về tài chính của quỹ trong thời gian dài phải chi trả bảo hiểm thất nghiệp cho Người lao động , đồng thời bảo đảm mục đích để Người lao động nhanh chóng quay trở lại làm việc.
Kết luận: Bảo hiểm thất nghiệp là công cụ hỗ trợ người lao động khi chưa tìm được việc làm. Vì thế bất cứ người lao động hay người sử dụng lao động nào cũng nên biết đến những thông tin nêu trên để bảo vệ quyền lợi cho bản thân và cho doanh nghiệp của mình.