Quy định về thủ tục và trình tự xóa án tích. Điều kiện, thẩm quyền, thủ tục và hồ sơ xóa án tích được quy định như thế nào?
Theo quy định tại “Bộ luật hình sự 2015” , người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và được Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích.
Vậy, thủ tục xóa án tích như thế nào? Công ty Luật Dương Gia xin cung cấp thủ tục này như sau:
1, Cơ sở pháp lý:
2, Điều kiện thực hiện:
– Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và được Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích trong những trường hợp:
– Đương nhiên được xoá án tích:
Những người sau đây đương nhiên được xóa án tích:
1. Người được miễn hình phạt.
2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;
c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.
– Xóa án tích theo quy định của Tòa án
1. Toà án quyết định việc xoá án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã được thực hiện, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị phạt tù đến ba năm mà không phạm tội mới trong thời hạn ba năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
b) Đã bị phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn bảy năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
c) Đã bị phạt tù trên mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn mười năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
2. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa án tích.
– Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú đề nghị, thì có thể được Toà án xoá án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.
3, Hồ sơ xóa án tích:
– Trong trường hợp đương nhiên xóa án tích, hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin xóa án tích
+ Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.
+ Bản sao hộ khẩu;
+ Bản sao chứng minh nhân dân.
– Trong trường hợp đặc biệt, ngoài các lọai tài liệu như trên, phải có văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác.
4, Trình tự thực hiện:
– Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).
– Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích và người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
5, Thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích:
– Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích.
6, Thời hạn xem xét đơn xin xóa án tích:
– Được tính từ thời điểm người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác tại bản án (Khoản 3, Điều 67 Bộ luật hình sự 2009 sửa đổi, bổ sung ).
7, Lệ phí (nếu có ):
– Người xin xóa án tích không phải nộp bất cứ khoản tiền lệ phí Tòa án nào (Trừ trường hợp xin sao quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích ).
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Tuy nhiên, trên thực tế, Toà án chỉ cấp giấy chứng nhận đã được xoá án tích cho các đối tượng có đơn yêu cầu. Bên cạnh đó, thủ tục xin giấy chứng nhận đã được xoá án tích hết sức phức tạp, gây phiền hà cho người bị kết án; thời hạn xem xét để xoá án tích theo quy định hiện hành còn quá dài kể cả đương nhiên được xoá án tích và xoá án tích theo quyết định của toà án, chưa tạo điều kiện để người đã chấp hành xong bản án nhanh chóng tái hoà nhập xã hội, có thể dẫn đến những tiêu cực lớn hơn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người bị kết án và gia đình họ.
Mục lục bài viết
- 1 1. Thời điểm xóa án tích đối với hình phạt tù 30 tháng
- 2 2. Quy định về thời hạn xóa án tích theo Bộ luật hình sự 2015
- 3 3. Xóa án tích với hành vi xảy ra trước ngày Bộ luật hình sự 2015 có hiệu lực
- 4 4. Thủ tục xóa án tích sau khi chấp hành án xong
- 5 5. Điều kiện để được xóa án tích theo pháp luật
1. Thời điểm xóa án tích đối với hình phạt tù 30 tháng
Tóm tắt câu hỏi:
Em chào luật sư ạ! Luật sư cho em hỏi, với tội danh buôn bán và sử dụng trái phép chất ma túy, thời gian chấp hành án phạt là 30 tháng, thời gian kết thúc chấp hành án là tháng 10 năm 2005 thì đến thời điểm này đã được xóa án tích chưa ạ! Mong nhận được sự phản hồi từ luật sư, em xin chân thành cảm ơn ạ !
Luật sư tư vấn:
+ Theo nội dung bạn trình bày, thời gian chấp hành án là 30 tháng tù, thời điểm kết thúc chấp hành án là tháng 10/2005.
+ Thời điểm kết thúc chấp hành án là tháng 10/2005 cho đến nay là 2015 đã gần 10 năm.
Theo quy định của “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung 2009
“Điều 64. Đương nhiên được xóa án tích
Những người sau đây đương nhiên được xóa án tích:
1.Người được miễn hình phạt.
2.Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;
c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.”
Xem xét đối chiếu, hành vi mua bán sử dụng trái phép chất ma túy không thuộc quy định tại Chương XI và Chương XXIV của “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung 2009 mặt khác thời gian kể từ khi chấp hành án xong đến thời điểm hiện tại là gần 10 năm. Theo điểm b khoản 2 Điều 64 nêu trên thời gian xóa án tích là 3 năm và thuộc trường hợp đương nhiên xóa án tích.
2. Quy định về thời hạn xóa án tích theo Bộ luật hình sự 2015
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư cách đây 12 năm bố em có tiền án hình sự, bị phạt 2 năm tù nhưng hơn 1 năm thì được về . Vậy cho em hỏi bố em đã được xoá án tích chưa? Và em có thể đăng kí thi vào các trường sĩ quan được không ? Mong luật sư giúp đỡ.?
Luật sư tư vấn:
– Tại Điều 14 Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức về tuyển sinh vào các trường quân đội như sau:
‘1. Thí sinh tự nguyện đăng ký dự tuyển vào các trường trong Quân đội; khi trúng tuyển vào học phải tuyệt đối chấp hành sự phân công công tác của nhà trường và Bộ Quốc phòng.
2. Chính trị, đạo đức
a) Phẩm chất đạo đức tốt, là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, lý lịch chính trị gia đình và bản thân phải rõ ràng, đủ Điều kiện để kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, không vi phạm quy định tại Điều 2 Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng quy định một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng;
b) Quân nhân phải được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian phục vụ tại ngũ;
c) Trên cơ thể không có hình xăm mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm.’
– Tại khoản 2 Điều 2 Quy định 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng quy định một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng quy định người vào Đảng có người thân vi phạm một trong các điều sau đây thì không được kết nạp như sau:
“Có cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng; vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng của vợ hoặc chồng:
2.1. Đã làm tình báo, gián điệp, chỉ điểm, mật báo viên, công tác viên hoặc làm việc cho các cơ quan an ninh, tình báo, cảnh sát đặc biệt của địch.
2.2. Tham gia bộ máy chính quyền, lực lượng vũ trang, bán vũ trang của địch có tội ác với cách mạng, với nhân dân; giữ chức vụ uỷ viên ban chấp hành, uỷ viên ban thư ký hoặc tương đương trong các đảng phái, tổ chức chính trị phản động, đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội do địch lập ra từ cấp xã và tương đương trở lên.”
– Tại Điều 64 “Bộ luật hình sự năm 2015” có quy định về những trường hợp đương nhiên được xóa án tích như sau:
“Điều 64. Đương nhiên được xoá án tích
Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:
1. Người được miễn hình phạt.
2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
A) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
B) Ba năm trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;
C) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
D) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm”.
Căn cứ vào quy định này thì trường hợp hình phạt là tù đến ba năm thì thời hạn xóa án tích là ba năm. Đối chiếu với trường của hợp của bố bạn, trong trường hợp của bố bạn đã được xóa án tích.
– Tại Điều 63 “Bộ luật hình sự 2015” quy định về xóa án tích như sau: “Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận”.
Người đã được xóa án tích sẽ được xem là chưa bị kết án.
Như vậy, nếu như căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự thì trường hợp của bố bạn đã được xóa án tích thì được xem như là người không có tội. Và trong trường hợp này bạn có thể thi vào các trường sỹ quan. Tuy nhiên, chúng tôi chỉ căn cứ vào quy định của pháp luật để tư vấn giúp bạn. Còn trên thực tế thì nội bộ ngành Quân đội sẽ có những quy chế tuyển sinh được quy định riêng, chúng tôi không thể có những văn bản hướng dẫn chi tiết. Vấn đề của bạn, tốt nhất bạn nên liên hệ trực tiếp đến với ban tuyển sinh vào các trường sỹ quan.
3. Xóa án tích với hành vi xảy ra trước ngày Bộ luật hình sự 2015 có hiệu lực
Tóm tắt câu hỏi:
Em tôi Nguyễn Văn Quang xử phạt 30 tháng tù giam vì tội tham ô tài sản đã trả hết án ngày 31/8/2015, không còn nợ gì. Theo bộ luật hình sự 1999 thì em tôi xóa án tích là 3 năm, theo luật mới năm 2015 thì mức xóa án tích là 3 năm. Xin hỏi luật gia tư vấn em tôi được xóa án tích là 2 năm hay là 3 năm! Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Bạn nêu em bạn bị xử phạt 30 tháng tù vì tội tham ô và đã chấp hành xong vào ngày 31/08/2015. Trong trường hợp của em bạn thì em bạn sẽ được xóa án tích theo quy định của Bộ luật hình sự 2015. Bởi:
Theo quy định tại điểm a, b Điều 2 Nghị quyết 41/2017/QH14:
– Tất cả các điều khoản của Bộ luật Hình sự năm 2015 được áp dụng để khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với người thực hiện hành vi phạm tội từ 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018;
– Các điều khoản của Bộ luật Hình sự năm 2015 xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng; quy định hình phạt nhẹ hơn, tình tiết giảm nhẹ mới; miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội thì được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xóa án tích.
Bên cạnh đó, theo khoản 3 Công văn 276/TANDTC-PC năm 2016 hướng dẫn áp dụng quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự năm 2015 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 để thi hành các quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự năm 2015 là các quy định về thủ tục tố tụng áp dụng đối với trường hợp xóa án tích.
Đồng thời, theo mục 22 trong danh mục một số quy định có lợi cho người phạm tội trong bộ luật hình sự năm 2015 Ban hành kèm theo Công văn số 276/TANDTC-PC ngày 13 tháng 9 năm 2016 của Tòa án nhân dân tối cao thì:
“2. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
…
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các Điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xoá án tích sẽ hết vào thời Điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều này.”
Như vậy, từ các quy định nêu trên thì thời hạn xóa án tích của Bộ luật hình sự 2015 sớm hơn “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung 2009 nên đây là điều khoản có lợi hơn cho người phạm tội. Do đó, sẽ áp dụng thời hạn xóa án tích là 2 năm theo Bộ luật hình sự 2015 cho em trai bạn. Ở đây, em bạn đã chấp hành xong hình phạt tù từ ngày 31/8/2015 và không còn nợ gì. Như vậy, từ 31/8/2015 đến 31/8/2017 nếu em trai bạn không thực hiện hành vi phạm tội mới thì em bạn đương nhiên được xóa án tích.
Em bạn xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm , hồ sơ gồm các giấy tời sau:
+ Đơn xin xóa án tích
+ Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do công an cấp huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.
+ Bản sao hộ khẩu và chứng minh nhân dân
Em bạn có thể gửi: trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện đến Tòa án để được xem xét, giải quyết.
4. Thủ tục xóa án tích sau khi chấp hành án xong
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 1996 chúng tôi chưa kết hôn . Nhưng chồng tôi có pham tội phá hủy tài sản nhà nước phải đi tù 2 năm đến năm 1998 chấp hành xong án. Năm 2003 chúng tôi kết hôn. Xin hỏi luật gia giờ tôi có phải làm đơn xóa án tích cho chồng tôi để tiện làm hồ sơ cho con tôi sau này . Rất mong quí luật sư cho tôi biết . Tôi xin trân thành cảm ơn !
Luật sư tư vấn:
Như bạn có trình bày, chồng bạn có phạm tội phá hủy tài sản nhà nước và phải đi tù 2 năm từ năm 1996 đến năm 1998, và hiện tại bạn đang muốn thực hiện thủ tục xóa án tích để tiện làm hồ sơ cho con sau này.
Theo quy định của pháp luật về xóa án tích, người bị kết án được đương nhiên xóa án tích, hoặc được xóa án tích theo quyết định của Tòa án. Vì bạn không cung cấp rõ ràng tội chồng bạn phạm phải, nên chúng tôi xin được chia hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Đương nhiên được xóa án tích.
Điều kiện để đương nhiên xóa án tích được quy định tại Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
“1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3.Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4.Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”
Như vậy, trường hợp chồng bạn bị phạt 2 năm tù giam, nếu hành vi phạm tội không thuộc chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và chương XXVI (các tội phá họai hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, đáp ứng điều kiện là đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn trong thời hạn 02 năm từ khi chấp hành xong hình phạt chính thì chồng bạn được xóa án tích đương nhiên.
Trường hợp xóa án tích thông qua việc ghi nhận “đã được xóa án tích” vào lý lịch tư pháp của người đương nhiên được xóa án tích được quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật lý lịch tư pháp:
“1. Trường hợp người bị kết án đương nhiên được xoá án tích thì Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật thông tin như sau:
a) Khi nhận được giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa án thì ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó;
b) Khi xác định người bị kết án có đủ điều kiện đương nhiên được xoá án tích theo quy định của Bộ luật hình sự thì ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó”
Trình tự thủ tục xin xóa án tích sẽ được thực hiện tại cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp (Sở tư pháp) theo quy định tại điều Điều 45 Luật lý lịch tư pháp năm 2009. Cụ thể:
Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ như sau:
+ Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp mẫu số 03/2013/TT-LLTP.
+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
+ Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Sau khi đã chuẩn bị đủ các giấy tờ, bạn nộp hồ sơ tại Sở tư pháp nơi thường trú, nếu không có nơi thường trú thì nộp tại Sở tư pháp nơi tạm trú. Trường hợp không có nơi thường trú, tạm trú thì nộp hồ sơ tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp.
Chồng bạn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp, việc ủy quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật. Trừ trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp chồng bạn đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
Sau thời hạn trên, nếu đáp ứng đủ điều kiện, cơ quan cấp phiếu sẽ cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho chồng bạn và xác nhận tình trạng án tích theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 2: Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Thủ tục xóa án tích theo Quyết định của Tòa án được quy định tại Điều 71 Bộ luật hình sự năm2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
“1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
3.Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.”.
Trong trường hợp này, chồng bạn đã phải chấp hành hình phạt tù 2 năm từ năm 1996 đến năm 1998, tức là sau 3 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt và các hình phạt bổ sung khác nếu có, chồng bạn có thể nộp đơn lên Tòa án và yêu cầu xóa án tích. Tòa án sẽ căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án để quyết định xóa án tích.
Với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án, người bị kết án gửi yêu cầu tới Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án kèm theo hồ sơ và các mẫu đơn cần thiết, bao gồm:
+ Giấy chứng nhận không phạm tội mới của cơ quan công an cấp huyện nơi người bị kết án thường trú;
+ Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
+ Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;
+ Bản sao chứng minh nhân dân;
+ Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, giấy chứng nhận đăng ký thường trú, tạm trú.
Trường hợp nếu bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu thì 1 năm kể từ ngày Tòa bác đơn mới có thể nộp đơn xin xóa án tích lai, từ lần thứ 2 trở đi là 2 năm kể từ ngày Tòa bác đơn.
5. Điều kiện để được xóa án tích theo pháp luật
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư, cháu từng phạm tội trộm cắp tài sản vào cuối tháng 12/2014 và bị phạt cải tạo không giam giữ 15 tháng và chưa làm đơn xoá tích gì cả, từ đó đến nay cháu cũng không phạm 1 vi phạm pháp luật nào cả, vậy cháu có thuộc diện đương nhiên được xoá án tích không ạ? Và nếu cháu có ý địch đi du học Nhật thì có thể đi không ạ?
Luật sư tư vấn:
Quy định về việc xóa án tích được thể hiện tại Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:
“Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Và Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như sau:
“Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.”.
Trường hợp của bạn đã đủ điều kiện được đương nhiên xóa án tích theo Điều 70 nên bạn chỉ cần chuẩn bị hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 01. Hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp số 01: mẫu số 03/2013/TT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư 16/2013/TT-BTP;
– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, giấy chứng nhận đăng ký thường trú, tạm trú;
– Quyết định, văn bản xác nhận chấp hành xong bản án hình sự;
– Giấy tờ xác minh đã thực hiện xong nghĩa vụ phát sinh từ vụ án hình sự;
– Giấy xác nhận của cơ quan công an cấp Huyện không phạm tội mới;
Sau đó, bạn nộp hồ sơ này tại Sở Tư pháp nơi thường trú, nếu không có nơi thường trú thì nộp tại Sở tư pháp nơi tạm trú.
Với trường hợp bạn có ý địch đi du học Nhật thì có thể đi không? Bạn phạm tội trộm cắp tài sản vào cuối tháng 12/2014 và bị phạt cải tạo không giam giữ 15 tháng, thời gian đương nhiên xóa án tích là 01 năm vì bạn không bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật hình sự 2015. Bạn bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới. Như vậy khoảng từ giữa năm 2016 đến thời điểm hiện tại, nếu bạn đã thực hiện hết những quy định và mức phạt ở trên bạn được nộp hồ sơ làm thủ tục xoá án tích.
Tại Điều 21 Nghị Định 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định:
“Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.”
Căn cứ theo quy định trên, công dân Việt Nam nếu đang chấp hành bản án hình sự, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được phép xuất cảnh. Nếu đã chấp hành xong thì công dân được phép xuất cảnh sang nước ngoài. Không rõ là nước bạn đang dự định du học có yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận xóa án tích hay không, do vậy để thuận tiện trong quá trình làm hồ sơ, khi đã đáp ứng được điều kiện để xóa án tích ở trên, bạn cần làm hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp.