Bệnh nghề nghiệp được hiểu là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp đối với người lao động. Tất cả các bệnh này đều dễ mắc nếu không có cách dự phòng tích cực và rất khó chữa trị, làm cho người lao động mất hoặc suy giảm khả năng lao động, một số bệnh còn có thể dẫn đến tử vong.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp:
Người lao động muốn hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 44 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể như sau:
“1. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo đó,
Ngày 15 tháng 5 năm 2016, Bộ Y tế có ban hành Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH công bố Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội. Cụ thể:
– Nhóm bệnh bụi phổi nghề nghiệp do silic, amiăng, bông, talc, than và bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp, bệnh hen nghề nghiệp;
– Nhóm bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do chì, benzen và đồng đẳng, thủy ngân, mangan, trinitrotoluen, asen, hóa chất bảo vệ thực vật, nicotin, cacbon monoxit, cadimi;
– Nhóm bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý tác động gồm điếc do tiếng ồn, bệnh giảm áp, bệnh do rung toàn thân và rung cục bộ, bệnh phóng xạ, bệnh đục thể thủy tinh;
– Nhóm bệnh da nghề nghiệp gồm bệnh nốt dầu, bệnh sạm da, bệnh viêm da tiếp xúc do crôm, bệnh da do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài, tiếp xúc cao su tự nhiên và hóa chất phụ gia cao su;
– Nhóm bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp gồm: bệnh Leptospira, viêm gan virut B, lao, HIV, viêm gan virut C, ung thư trung biểu mô.
Theo đó, để hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp, người lao động phải mắc các bệnh thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động-Thương binh và xã hội ban hành và phải có kết quả giám định suy giảm sức khỏe do mắc các bệnh này từ 5% trở lên.
2. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp:
Theo quy định tại Điều 58 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, hồ sơ xin hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp bao gồm các giấy tờ cần thiết sau:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Đối với người lao động nội trú thì chuẩn bị Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp;
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. Trường hợp người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu 05-HSB ban hành kèm theo Công văn 2430/BHXH-CĐ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Đối với những người lao động phát hiện bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển việc khác không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp khi phát hiện mắc các bệnh nghề nghiệp cũng có thể chuẩn bị hồ sơ để yêu cầu cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết.
3. Trình tự thủ tục giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp:
Theo quy định tại Điều 59 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, việc giải quyết hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp được hướng dẫn cụ thể như sau:
– Đầu tiên, người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp phải chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ trên và nộp cho người sử dụng lao động. Kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ từ người lao động, trong vòng 30 ngày người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
– Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm nhận hồ sơ xin hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp từ phía người sử dụng lao động. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chi trả cho người lao động thuộc đối tượng đủ điều kiện; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp, người lao động đã được xét hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp sau khi đã quay trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi để tiếp tục công việc thì giải quyết như sau:
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động đã hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định là sức khỏe chưa phục hồi.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi nhận danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động và chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Sau khi được cơ quan bảo hiểm xã hội đồng ý giải quyết, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.
4. Quy định về khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp:
Đối tượng và thời gian khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp
– Người lao động đã được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp.
– Thời gian khám định kỳ bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT
Theo quy định tại Điều 12, Thông tư 28/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành như sau:
“Điều 12. Hồ sơ khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp bao gồm:
a)
b) Hồ sơ bệnh nghề nghiệp.
2. Trường hợp người lao động đã thôi việc, nghỉ việc, nghỉ chế độ thì người lao động tự chuẩn bị hồ sơ bệnh nghề nghiệp.”
Quy trình và nội dung khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp
– Quy trình khám định kỳ cho người mắc bệnh nghề nghiệp:
+ Trước khi khám định kỳ cho người mắc bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động hoặc người lao động phải gửi cho cơ sở khám bệnh nghề nghiệp các giấy tờ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 28/2016/TT-BYT
+ Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thông báo thời gian, địa điểm và các nội dung khác liên quan đến khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp tới người sử dụng lao động hoặc người lao động;
+ Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp tổ chức khám cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp;
+ Kết thúc đợt khám, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm ghi đầy đủ kết quả khám định kỳ người mắc bệnh nghề nghiệp trong hồ sơ bệnh nghề nghiệp; tổng hợp kết quả khám định kỳ bệnh nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này và trả kết quả cho người sử dụng lao động trong thời gian 20 ngày làm việc.
– Nội dung khám định kỳ bệnh nghề nghiệp:
+ Thực hiện theo quy định tại điểm a, b, d Khoản 2 Điều 9 và hướng dẫn tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT
+ Việc bổ sung nội dung khám lâm sàng và cận lâm sàng cho từng bệnh nghề nghiệp dựa vào tiến triển, biến chứng của bệnh theo chỉ định của bác sỹ.
Các cơ sở y tế có đủ điều kiện khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp.
5. Quy định về điều tra bệnh nghề nghiệp:
Thông tư 28/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn về hồ sơ, nội dung khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp, điều tra bệnh nghề nghiệp và chế độ báo cáo.
Các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp.
– Điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Người lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp có liên quan đến bản thân mà chưa được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động;
+ Người sử dụng lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;
+ Xảy ra nhiều trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc nhiều người bị ốm, mắc bệnh trong cùng một thời điểm tại một cơ sở lao động;
+ Kết quả quan trắc môi trường lao động vượt giới hạn cho phép nhưng không có trường hợp người lao động được phát hiện bệnh nghề nghiệp hoặc cơ sở lao động không thực hiện quan trắc môi trường lao động và khám sức khỏe cho người lao động;
+ Cơ quan Bảo hiểm xã hội có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;
– Điều tra lại bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Tổ chức, cá nhân có kiến nghị về kết quả điều tra bệnh nghề nghiệp;
+ Phục vụ hoạt động kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan có thẩm quyền.
– Điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với trường hợp có kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với kết quả điều tra lại bệnh nghề nghiệp.
Thẩm quyền thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp
– Đoàn điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp do:
+ Giám đốc Sở Y tế, Lãnh đạo các bộ, ngành quyết định thành lập đoàn theo đề nghị của thanh tra Sở Y tế hoặc thủ trưởng cơ quan y tế bộ, ngành đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 28/2016/TT-BYT.
+ Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế – Bộ Y tế quyết định thành lập đoàn đối với các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d Khoản 1 Điều này hoặc trường hợp vượt quá khả năng điều tra của Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a Khoản này.
– Đoàn điều tra lại bệnh nghề nghiệp do Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế quyết định thành lập đoàn đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 28/2016/TT-BYT.
– Đoàn điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp do lãnh đạo Bộ Y tế thành lập đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 28/2016/TT-BYT.
Thành phần Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp
– Thành phần đoàn điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 15 Thông tư 28/2016/TT-BYT gồm:
+ 01 đại diện Lãnh đạo Thanh tra Sở Y tế, Lãnh đạo y tế Bộ, ngành làm trưởng đoàn;
+ 01 bác sĩ có chứng chỉ bệnh nghề nghiệp làm ủy viên thư ký;
+ 01 bác sĩ chuyên khoa liên quan đến bệnh nghề nghiệp đang điều tra;
+ 01 đại diện Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;
+ 01 đại diện Liên đoàn lao động tỉnh;
+ 01 đại diện cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bộ, ngành;
+ Các thành viên khác do Trưởng đoàn điều tra quyết định trong trường hợp cần thiết.
– Thành phần đoàn điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm b Khoản 1 và đoàn điều tra lại bệnh nghề nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này gồm:
+ 01 đại diện lãnh đạo Cục Quản lý môi trường y tế – Bộ Y tế làm trưởng đoàn;
+ 01 bác sĩ có chứng chỉ bệnh nghề nghiệp làm ủy viên thư ký;
+ 01 bác sĩ chuyên khoa liên quan đến bệnh nghề nghiệp đang điều tra;
+ 01 đại diện Vụ Pháp chế – Bộ Y tế;
+ 01 đại diện Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi thực hiện điều tra;
+ Các thành viên khác do Trưởng đoàn điều tra quyết định trong trường hợp cần thiết.
– Đoàn điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp cấp trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập theo đề nghị của Chánh thanh tra Bộ hoặc Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, bao gồm:
+ 01 đại diện lãnh đạo Thanh tra Bộ Y tế làm trưởng đoàn;
+ 01 bác sĩ chuyên khoa bệnh nghề nghiệp của Viện thuộc hệ y tế dự phòng làm ủy viên thư ký;
+ 01 bác sĩ chuyên khoa liên quan đến bệnh nghề nghiệp đang điều tra;
+ 01 đại diện Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
+ 01 đại diện cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
+ Các thành viên khác do Trưởng đoàn điều tra quyết định trong trường hợp cần thiết.
Theo quy định tại Điều 17, Thông tư 28/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành như sau:
“Điều 17. Trách nhiệm của thành viên Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp
1. Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm:
a) Tổ chức, điều hành các hoạt động của đoàn điều tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn điều tra;
b) Tổ chức thảo luận trong đoàn để đi đến thống nhất khi các thành viên trong đoàn điều tra còn có những vấn đề chưa thống nhất. Nếu không đạt được sự thống nhất thì Trưởng đoàn quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c) Công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.
2. Các thành viên đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn về kết quả công việc mà mình được phân công;
b) Có quyền bảo lưu ý kiến. Ý kiến bảo lưu phải được ghi đầy đủ vào biên bản điều tra.
3. Không được tiết lộ các thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố biên bản điều tra.
Thời hạn, trình tự điều tra và công bố Biên bản điều tra
– Thời hạn điều tra: Không quá 45 ngày kể từ ngày quyết định thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có hiệu lực thi hành.
– Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tiến hành điều tra, lập biên bản theo trình tự sau:
+ Xem xét hiện trường cơ sở lao động;
+ Thu thập vật chứng, tài liệu có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (thực hiện lấy mẫu về các yếu tố có hại tại nơi làm việc để phân tích, nhận định làm căn cứ xác định yếu tố gây bệnh);
+ Xem xét hồ sơ quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;
+ Phỏng vấn trực tiếp người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng khác có liên quan đến công tác quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;
+ Tổ chức khám và làm xét nghiệm cần thiết đối với các trường hợp người lao động nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp (nếu cần);
+ Các nội dung khác do Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp chỉ định trong trường hợp cần thiết.
– Công bố Biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp:
Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tổ chức cuộc họp ngay sau khi hoàn thành điều tra để công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp tại cơ sở bị điều tra, thành phần cuộc họp bao gồm:
+ Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, chủ trì cuộc họp;
+ Các thành viên đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp;
+ Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền bằng văn bản;
+ Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc là Người được tập thể người lao động chọn cử khi cơ sở chưa có đủ điều kiện thành lập công đoàn;
+ Người yêu cầu, người làm chứng và người có trách nhiệm, quyền lợi liên quan đến bệnh nghề nghiệp;
+ Đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở (nếu có);
+ Lập biên bản cuộc họp với đầy đủ chữ ký của những thành viên đã tham dự họp. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu điều tra hoặc tổ chức, cá nhân bị điều tra không đồng ý với nội dung biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp được ghi ý kiến của mình vào biên bản điều tra, nhưng vẫn phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào biên bản điều tra và thực hiện các kiến nghị của đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp;
+ Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp phải gửi biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp tới các cơ quan thuộc thành phần đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ sở sử dụng lao động và các nạn nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.
Theo quy định tại Điều 17, Thông tư 28/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành như sau:
“Điều 19. Hồ sơ điều tra bệnh nghề nghiệp
1. Biên bản hiện trường cơ sở lao động.
2. Vật chứng, tài liệu có liên quan.
3. Hồ sơ quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động.
4. Biên bản phỏng vấn trực tiếp người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng khác có liên quan đến công tác quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động.
5. Kết quả khám và làm xét nghiệm đối với các trường hợp người lao động nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp (nếu có).
6. Biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.
7. Biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.
8. Những tài liệu khác có liên quan đến quá trình điều tra bệnh nghề nghiệp.
9. Thời gian lưu giữ hồ sơ điều tra bệnh nghề nghiệp là 15 năm tại cơ sở sử dụng lao động và các cơ quan của thành viên đoàn điều tra.
Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thành lập thì Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành. Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có kiến nghị điều tra thành lập thì kinh phí hoạt động của Đoàn điều tra do tổ chức, cá nhân có kiến nghị điều tra chi trả.