Theo quy định của pháp luật hiện nay, chủ phương tiện cũ sau khi bán phải thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe, sau đó chủ mới sẽ đăng ký cấp biển số xe mới, nếu không tuân thủ thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức tiền lên đến 8.000.000 đồng. Vậy quy trình, trình tự, thủ tục thu hồi biển số xe, thu hồi đăng ký xe khi bán xe được thực hiện thế nào?
Mục lục bài viết
1. Trình tự thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe khi bán xe:
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, có quy định cụ thể về thủ tục đăng ký sang tên và di chuyển xe, trong đó có quy định về thủ tục thu hồi. Theo đó:
- Chủ phương tiện tiến hành hoạt động kê khai giấy khai thu hồi đăng ký xe, thu hồi biển số xe trên cổng dịch vụ công của cơ quan có thẩm quyền, chủ phương tiện cần phải cung cấp đầy đủ má thành phần hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, nộp hồ sơ thu hồi căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, sau đó tiếp tục nhận lại giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định của pháp luật;
- Sau khi kiểm tra đầy đủ thành phần hồ sơ phương tiện hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký phương tiện cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, thu hồi biển số xe theo quy định của pháp luật, đưa một bản cho chủ phương tiện, một bản sẽ lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật, trong trường hợp mất chứng nhận đăng ký phương tiện thì sẽ thực hiện thủ tục xác minh theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì có thể nói, quy trình và thủ tục thu hồi đăng ký xe, thu hồi biển số xe sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Chủ phương tiện sẽ thực hiện thủ tục kê khai giấy thu hồi đăng ký xe, giấy thu hồi biển số xe trên Cổng dịch vụ công.
Bước 2: Chủ phương tiện sẽ cung cấp mã số thành phần hồ sơ đăng ký phương tiện trực tuyến. Sau đó, chủ phương tiện sẽ nộp thành phần hồ sơ thu hồi đăng ký xe, thu hồi biển số xe theo quy định của pháp luật, nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Cơ quan đăng ký phương tiện sẽ cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, thu hồi biển số xe sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ thu hồi đăng ký xe, biển số xe để đăng ký sang tên gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, có quy định cụ thể về thành phần hồ sơ đăng ký sang tên và di chuyển xe, trong đó có quy định về thành phần hồ sơ thu hồi đăng ký xe và thu hồi biển số xe. Theo đó, hồ sơ thu hồi đăng ký xe và hồ sơ thu hồi biển số xe sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản sau đây:
- Giấy khai thu hồi đăng ký xe, thu hồi biển số xe;
- Các loại giấy tờ tùy thân của chủ xe căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới;
- Bản chà số khung, số máy của phương tiện;
- Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Biển số xe;
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu phương tiện căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
Theo đó, thành phần hồ sơ thu hồi đăng ký xe, thu hồi biển số xe để đăng ký sang tên phương tiện là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng. Thành phần hồ sơ thu hồi đăng ký xe và thu hồi biển số xe để sang tên cũng bao gồm nhiều loại giấy tờ đơn giản, trong đó bao gồm các loại giấy tờ tùy thân của chủ phương tiện, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, biết số xe được cấp phù hợp với quy định của pháp luật, giấy khai thu hồi đăng ký xe, thu hồi biển số xe, chứng từ chuyển quyền sở hữu phương tiện, và các loại giấy tờ khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Không làm thủ tục thu hồi biển số bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, có quy định về trách nhiệm của chủ phương tiện, trong đó chủ phương tiện có trách nhiệm thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe, thu hồi đăng ký xe theo quy định của pháp luật. Theo đó:
- Trong khoảng thời gian 30 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đáp ứng đầy đủ điều kiện an toàn kĩ thuật và yêu cầu bảo vệ môi trường của phương tiện xe cơ giới cải tạo, hoặc có sự thay đổi thông tin liên quan đến chủ phương tiện, hoặc có sự thay đổi về địa chỉ trụ sở, thay đổi về nơi cư trú, hoặc trong trường hợp hết thời hạn chứng nhận đăng ký phương tiện, chủ phương tiện bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi hoặc thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, thu hồi biển số xe tại cơ quan có thẩm quyền;
- Trong khoảng thời gian 30 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu phương tiện khi mua bán, tặng cho, thừa kế, góp vốn, điều chuyển, trao đổi, chủ phương tiện bắt buộc phải thực hiện thủ tục thu hồi đăng ký xe và thu hồi biển số xe. Nếu vượt quá thời gian nêu trên mà chủ phương tiện không làm thủ tục thu hồi, hoặc giao giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, giao biển số xe cho các tổ chức và cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu phương tiện làm thủ tục thu hồi, thì cơ quan đăng ký phương tiện sẽ ra quyết định xử phạt đối với chủ phương tiện với lỗi vi phạm hành vi không thu hồi theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 của
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các đối tượng vi phạm là cá nhân, phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với các đối tượng vi phạm là tổ chức, trong trường hợp là chủ phương tiện xe mô tô, xe gắn máy và các loại phương tiện khác tương tự xe mô tô;
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với các đối tượng vi phạm là cá nhân, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với các đối tượng vi phạm là tổ chức, trong trường hợp được xác định là chủ phương tiện xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại phương tiện khác tương tự xe ô tô.
Theo đó thì có thể nói, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm khác nhau, chủ phương tiện xe ô tô, chủ phương tiện xe gắn máy, các loại xe khác tương tự xe mô tô khi là cá nhân trong trường hợp bán xe không thực hiện thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, thu hồi biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đối với tổ chức là chủ phương tiện xe mô tô, phương tiện xe gắn máy và các loại phương tiện khác tương tự xe mô tô thì sẽ bị phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Đối với chủ phương tiện xe ô tô, chủ phương tiện máy kéo và các loại xe khác tương tự xe ô tô khi bán xe nhưng không thực hiện thủ tục thu hồi đăng ký xe, thu hồi biển số xe thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp là cá nhân, hoặc có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp là tổ chức.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt VPHC lĩnh vực giao thông.
THAM KHẢO THÊM: