Trình tự thủ tục sang tên đổi chủ, chuyển nhượng xe ô tô mới nhất. Hướng dẫn hồ sơ làm thủ tục sang tên đổi chủ, chuyển nhượng xe ô tô.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về trình tự, thủ tục sang tên đổi chủ, chuyển nhượng xe ô tô theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật giao thông khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Theo quy định của pháp luật hiện hành, ô tô là một trong những loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Do đó, với những trường hợp xe có nguồn gốc từ việc mua bán, chuyển nhượng cũng phải thực hiện việc đăng ký này. Tại Thông tư 15/2014/TT-BCA đã quy định rõ về thời gian mà tổ chức, cá nhân phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên đổi chủ đối với trường hợp chuyển nhượng, mua bán ô tô là 30 ngày kể từ ngày có chứng từ về việc chuyển quyền sở hữu xe. Vậy, trong thời hạn này, tổ chức, cá nhân phải thực hiện những trình tự, thủ tục nào để có thể đăng ký sang tên xe cho mình?
Công ty Luật Dương Gia hi vọng qua bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về trình tự, thủ tục sang tên đổi chủ, chuyển nhượng xe ô tô từ đó thuận lợi hơn khi làm thủ tục sang tên xe tại cơ quan đăng kí xe có thẩm quyền.
Theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA Quy định về đăng ký xe thì tổ chức, cá nhân khi mua xe ô tô cũ để có thể sang tên đổi chủ cần thực hiện thủ tục theo trình tự như sau:
Thứ nhất, thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán ô tô theo quy định.
Theo điểm g Khoản 1 Điều 10
Như vậy, sau khi thỏa thuận xong về vấn đề mua bán, các bên cần thực hiện thủ tục chứng thực về chữ ký của người bán tại Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng tại tổ chức hành nghề công chứng.
Thứ hai, thực hiện thủ tục khai nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô
Sau khi có hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đã công chứng theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân cần đến Chi cục Thuế địa phương nơi đang kí quyền sở hữu để làm thủ tục khai, nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ.
Lệ phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân phải nộp trong trường hợp này là 2% áp dụng thống nhất trên toàn quốc (theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP)
Thứ ba, tổ chức, cá nhân đến cơ quan đăng kí xe thực hiện thủ tục đăng kí sang tên đổi chủ xe ô tô.
Bước 1: Khi đến cơ quan đăng kí xe thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ xe, tổ chức, cá nhân cần xuất trình các giấy tờ được quy định tại Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA sau:
– Đối với chủ xe là người Việt Nam cần xuất trình: Chứng minh nhân dân hoặc Sổ hộ khẩu (trong trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân và giấy khai đăng ký xe không giống nhau). Trường hợp là học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên cần xuất trình thẻ thẻ học viên, sinh viên và giấy giới thiệu của nhà trường. Riêng trường hợp đối với chủ xe là công an, quân nhân cần xuất trình giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Quân đội nhân dân (trường hợp không xuất trình được phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác).
– Đối với chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
– Đối với chủ xe là người nước ngoài làm việc, sinh sống tại Việt Nam: Xuất trình hộ chiếu (hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu) ; Thẻ thường trú, tạm trú từ 1 năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế cần xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ, nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
– Đối với chủ xe là cơ quan, tổ chức: Xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
– Đối với trường hợp người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Bước 2: Tổ chức, cá nhân yêu cầu nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên đổi chủ xe ô tô đến cơ quan đăng ký xe. Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BCA trong mỗi trường hợp hồ sơ sẽ có giấy tờ, tài liệu khác nhau, cụ thể như sau:
– Trường hợp đăng kí sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe
+ Chứng từ lệ phí trước bạ
– Trường hợp sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác:
+ Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Trường hợp đăng kí xe từ tỉnh khác chuyển đến:
+ Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 2
+ Chứng từ lệ phí trước bạ.
+ Giấy khai sang tên, di chuyển xe (theo mẫu số 04) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
+ Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Bước 3: Cơ quan đăng kí xe tiếp nhận hồ sơ và tiến hành giải quyết:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký xe kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ sang tên không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng trữ xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định, ghi kết quả xác minh và ký xác nhận vào giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Bước 4: Trả kết quả
– Sau 2 ngày làm việc đối với hồ sơ hợp lệ và 30 ngày đối với hồ sơ cần xác minh, cơ quan đăng ký xe hoàn thành thủ tục và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người sử dụng xe. Đối với trường hợp biển số cũ là loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp biển 5 số cho người sử dụng xe.
Một số vấn đề cần chú ý khi thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ, chuyển nhượng ô tô:
Trong trường hợp xe ô tô đã được chuyển quyền sở hữu qua nhiều người, căn cứ theo Điều 24 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, tổ chức, cá nhân cần lưu ý về hai loại giấy tờ sau:
– Chủ sở hữu xe sử dụng mẫu giấy khai đăng ký sang tên số 03 và phải có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Nộp chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có)
Trường hợp sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, chủ sở hữu xe khi làm thủ tục đăng ký xe ở nơi chuyển đến cần nhận 1 phiếu sang tên di chuyển và 1 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe kèm theo hồ sơ gốc từ cơ quan đăng ký xe.
Mục lục bài viết
1. Sang tên xe mua lại khi không còn giấy tờ xe
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào, Em mua xe đã qua nhiều đời chủ, giờ em muốn sang lại tên em những cà vẹt xe bị mất. Cho em hỏi thủ tục sang tên cần những gì. Xin cám ơn. ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người như sau:
Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a) Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe:
– Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).
– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.
Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).
b) Trường hợp làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định và giải quyết như sau:
– Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.
– Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe.
Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định, ghi kết quả xác minh và ký xác nhận vào giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
– Trả cho người đang sử dụng xe: 01 phiếu sang tên di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hồ sơ gốc của xe để làm thủ tục đăng ký xe ở nơi chuyển đến.
– Lưu 01 phiếu sang tên, di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe, thông báo, niêm yết và kết quả xác minh.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy hẹn quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
c) Trường hợp đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến
Cơ quan đăng ký xe (nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
5. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe
a) Kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.
b) Nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế.
c) Nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.
6. Trách nhiệm của Công an cấp xã
a) Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.
b) Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thời gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.
Do bạn không cung cấp vấn đề sang tên tại địa phương cùng/khác tỉnh hay xe từ nơi khác chuyển đi/đến nên bạn có thể đối chiếu trường hợp cụ thể của mình theo quy định trên, tuy vậy trong trường hợp đã mua bán xe không chính chủ qua nhiều đời và bị mất giấy đăng ký xe, bạn vẫn có thể làm lại thủ tục sang tên đổi chủ theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khi bạn muốn đăng ký sang tên xe trong từng trường hợp cụ thể thì bạn cần phải cung cấp hồ sơ theo như quy định Thông tư 15/2014/TT-BCA ở trên, cụ thể, trong hồ sơ trường hợp mất giấy đăng ký xe, bạn cần chuẩn bị bên cạnh giấy tờ cần thiết:
– Xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
– Bản sao các chứng từ trong hồ sơ xe (theo quy định tại Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA) có xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ đó.
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA). Sau 30 ngày, nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.
– Đơn trình bày rõ lý do trong giấy khai mất đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA ) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục sang tên xe khi chủ xe đã chết
Tóm tắt câu hỏi:
Nhà em có một chiếc xe, để không dùng đến từ hồi chủ xe bị chết. Xe của em bị mất đăng ký mà chủ xe đã chết rồi. Bây giờ em có thể đăng ký lại và sang tên chủ xe được không.
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có mua xe của một người, nhưng hiện nay đã mất đăng ký xe và chủ cũ cũng đã mất. Trong trường hợp này, việc đăng ký sang tên xe đòi hỏi bạn phải có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe sang cho bạn của người đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe. Trong trường hợp bạn đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, hồ sơ đăng ký sang tên xe được thực hiện theo quy định của thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) .
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu).
– Đối với chủ xe phải có: Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu
Trường hợp sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì trình tự thực hiện theo Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
+ Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Trong trường hợp do mất chứng nhận đăng ký xe thì phải thực hiện thủ tục cấp lại đăng ký xe đã bị mất.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định.
Trong trường hợp bạn cũng không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe đã mất cho bạn thì trong trường hợp này, những người thừa kế của chủ xe đã mất sẽ phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, sang tên xe. Sau đó, bạn có thể lập hợp đồng mua bán trực tiếp từ những người thừa kế của chủ cũ đã mất theo trình tự như trên.
3. Thủ tục sang tên xe chính chủ khác tỉnh
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư? E có mua 1 chiếc xe biển xe 17 và qua 2 đời chủ? Chính chủ của chiếc xe đã ra nước ngoài sinh sống và có cho lại 1 người cháu ruột và em có mua lại của chủ sở hữu số 2? Chỉ có giấy viết tay và đăng ký xe và bây giờ em cần những giấy tờ gì để đổi sang chính chủ sang tỉnh khác?
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp của bạn muốn sang xe từ người khác sang tên mình thì trước hết bạn với chủ sở hữu phải ký kết với nhau hợp đồng mua bán có công chứng chứng thực (trường hợp là cá nhân). Sau đó 2 bạn sẽ chuẩn bị hồ sơ để sang tên.
Thứ nhất, hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:
Luật sư tư vấn pháp về đăng ký sang tên xe máy:1900.6568
Theo Điều 10 Thông tư 36/2010/TT-BCA: Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
Thứ hai, Hồ sơ đăng ký xe sang tên cho bạn theo Điều 9 Thông tư số 36/2010/TT-BCA gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
– Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
Thủ tục: Theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010, khi bạn nộp hồ sơ thì cán bộ thực hiện sẽ tiến hành các bước sau:
+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, kiểm tra thực tế xe (đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác của xe);
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe;
+ Sau khi nộp lệ phí đăng ký xe thì bạn của bạn sẽ được cấp biển số xe theo Giấy hẹn.
Như vậy, với các thủ tục trên, bạn đã hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định của pháp luật.