Thừa kế đất đai là loại thừa kế phổ biên hiện nay. Vậy trình tự thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất như thế nào? Dưới đây là bài phân tích làm rõ.
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về các loại thừa kế và hàng thừa kế:
Theo quy định của pháp luật, có hai hình thức phân chia di sản thừa kế cơ bản, đó là phân chia di sản thừa kế theo di chúc và phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.
– Phân chia di sản thừa kế theo di chúc:
+ Theo quy định tại Điều 624
+ Điều 643 cũng đưa ra những quy định cụ thể và rõ ràng về tính hiệu lực của di chúc. Theo đó, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế. Trừ các trường hợp di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
+ Điều 644
Như vậy, trong trường hợp người để lại di sản thừa kế để lại di chúc, thì khi người đó mất, những người có quyền và nghĩa vụ liên quan có thể tiến hành mở thừa kế. Di sản thừa kế sẽ được phân chia theo ý chí, nguyện vọng của người để lại di sản thừa kế. Nếu Nếu con chưa thành niên, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động, thì kể cả không có tên nhận di sản thừa kế theo di chúc thì họ vẫn được hưởng 2 phần 3 suất của một người thừa kế theo quy định của pháp luật.
– Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật:
Trong trường hợp người chết không để lại di chúc, những người có quyền lợi liên quan sẽ tiến hành phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.
+ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Điều luật này cũng quy định rõ những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
+ Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau: Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, theo quy định của các điều luật này, trong trường hợp người mất không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được phân chia theo pháp luật. Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng di sản thừa kế do người mất để lại.
2. Hồ sơ thực hiện thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất.
+ Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ sau: Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
+ Trong trường hợp sử dụng đất do nhận thừa kế trước ngày 01/7/2014 khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người thừa kế nộp văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như di chúc, văn bản khai nhận di sản.
Trên đây là những chứng thư, tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Chỉ khi đảm bảo đầy đủ hồ sơ, người dân mới có thể tiến hành các thủ tục tiếp theo liên quan đến việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Các chứng thư, tài liệu này sẽ là căn cứ, cơ sở để cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, và đưa ra quyết định xem đất đó có đảm bảo điều kiện để làm thừa kế hay không.
3. Trình tự thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất như thế nào?
Để tiến hành nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người dân cần tuân thủ theo các trình tự, thủ tục cụ thể sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
Cá nhân, hộ gia gia đình sẽ tiến hành chuẩn bị hồ sơ với đầy đủ các chứng thư, tài liệu như đã phân tích ở phần mục trên
Chủ thể có nhu cầu làm thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất sẽ thực hiện việc đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các cách sau:
+ Cách 1: Cá nhân, hộ gia đình thực hiện nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
+ Cách 2: Nếu địa phương có bộ phận một cửa, thì cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu nhận thừa kế quyền sử dụng đất sẽ nộp hồ sơ tại đây.
Trong trường hợp địa phương chưa có bộ phận một cửa, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ thụ lý và tiến hành giải quyết việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình.
+ Nếu hồ sơ không đầy đủ, hoặc không hợp lệ, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành trả về cho cá nhân, tổ chức. Đồng thời, cán bộ chức năng phải trả lời rõ bằng văn bản về lý do trả lại hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu.
Khi hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành giải quyết yêu cầu của cá nhân, hộ gia đình. Lúc này, cơ quan Nhà nước sẽ hợp thức hóa việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
Khi yêu cầu nhận thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện, cá nhân, hộ gia đình phải có nghĩa vụ đóng thuế theo thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân. Thuế mà các chủ thể phải đóng ở đây là lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ. Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ đóng thuế, cá nhân, hộ gia đình sẽ giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 4. Trả kết quả.
Thời gian trả kết quả nhận thừa kế quyền sử dụng đất là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thời hạn trả kết quả là không quá 40 ngày.
Như vậy, muốn nhận thừa kế quyền sử dụng đất, cá nhân, hộ gia đình phải đảm bảo tuân thủ theo các quy trình, thủ tục cụ thể như trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: